Trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động
Điều kiện để chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định của pháp luật? Người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc như thế nào?
Nội dung yêu cầu tư vấn:
Kính chào luật sư! Tôi kí hợp đồng với công ty từ 1.11.2009, 2012 là hợp đồng không thời hạn. Đến 11.2010 công ty mới mua BHXH, BHTN cho tôi. Tôi xin nghỉ từ 1.4.2018. Thời gian tổng cộng 8 năm 4 tháng, nghỉ thai sản 2 lần (công ty không tham gia BHTN). Tôi đơn phương chấm dứt hợp đồng với lí do: từ 1.5.2013 công ty hứa sẽ điều chỉnh lương khi Công ty con hoạt động hoặc khi công ty con có khả năng điều chỉnh. Trong thời gian đó các đồng nghiệp của tôi đã qua 2 đợt tăng lương, gần nhất 2.2017, cùng giai đoạn với tôi ai cũng được điều chỉnh riêng tôi thì không với lí do lương tôi cao hơn các đồng nghiệp, nhưng họ không xem lại, tôi bằng đại học, các đồng nghiệp đa số trung cấp, tuy nhiên cũng có nhiều đồng nghiệp đại học vẫn được điều chỉnh. T
rong thời gian làm việc tôi không sai phạm bất cứ điều gì, đều hoàn thành nhiệm vụ được giao, khi tôi hỏi họ không trả lời được và cứ bảo tôi đợi. Đến 15.3.18 tôi báo xin nghỉ họ mới thỏa thuận, nhưng vì lí do cá nhân tôi không muốn làm việc nữa (chế độ công ty không rõ ràng, làm việc nhiều giờ hơn với hợp đồng, làm ngày lễ, ngày nghỉ vẫn như bình thường không trả bù hay tiền công theo luật lao động, thỏa thuận lương chưa phù hợp.... ) nên 19.3 tôi viết đơn xin nghỉ từ 1.4.2018 và công ty đã giải quyết theo đơn. Do tôi chưa hiểu về luật đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Nếu như vậy tôi có nghỉ sai luật không? Tôi có được hưởng trợ cấp thôi việc không ? Nếu có là bao nhiêu tháng lương? Từ 2013 đến 03.2018 lương chính trong hợp đồng là 9 triệu! Xin chân thành cám ơn Luật sư!
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Thứ nhất, về việc chấm dứt hợp đồng của bạn.
Căn cứ theo quy định tại Điều 36 Bộ Luật Lao động năm 2012 về trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động. Cụ thể:
“Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
....
Trong trường hợp của bạn, ngày 19-3- 2018 bạn viết đơn xin nghỉ việc từ ngày 1-4-2018 và công ty đã đồng ý. Do đó, có thể xác định việc chấm dứt hợp đồng là đúng với quy định pháp luật. Theo đó, sau khi nghỉ việc bạn sẽ được công ty giải quyết quyền lợi liên quan tới tiền lương, thưởng, trợ cấp thôi việc, chốt và trả sổ bảo hiểm.
Thứ hai, về điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc.
Căn cứ theo quy định tại Điều 48 Bộ Luật Lao động năm 2012 về trợ cấp thôi việc thì:
“Điều 48. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc”.
Đồng thời, theo hướng dẫn tại Điều 14 Nghị Định 05/2015/NĐ-CP quy định:
“Điều 14. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Lao động cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 Điều 36 và người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Lao động.
2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật Lao động cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên bị mất việc làm do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại Khoản 10 Điều 36, Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật Lao động.
3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó:
a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;
b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc”.
Như vậy, sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì công ty của bạn phải có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho bạn. Theo đó, với mỗi năm làm việc thì bạn được hưởng trợ cấp bằng một nửa tháng tiền lương. Trong đó, bạn cần phải xác định thời gian hưởng trợ cấp và tiền lương hưởng trợ cấp của mình, cụ thể:
- Thời gian hưởng trợ cấp thôi việc= Tổng thời gian làm việc (bao gồm cả thời gian thử việc, học nghề, thời gian nghỉ chế độ thai sản) – (thời gian công ty đã đóng BHTN + thời gian mà công ty đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của bạn một khoản tiền lương tương đương với mức đóng BHTN theo quy định ). Trong trường hợp của bạn, bạn cần xem xét tại thời điểm từ 1-11-2009 đến tháng 11- 2010 phía công ty có trả một khoản tiền tương đương với mức đóng BHTN theo quy định của pháp luật tại thời điểm đó hay không. Nếu thời gian này công ty không chi trả cho bạn một khoản giá trị tương đương thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc với khoảng thời gian này.
- Tiền lương hưởng trợ cấp = tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề trước khi bạn nghỉ việc. Trước khi bạn nghỉ việc, mức tiền lương theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi bạn nghỉ việc là 9 triệu đồng. Do vậy, tiền lương hưởng trợ cấp của bạn là bình quân tiền lương của 6 tháng tức là 9 triệu đồng.
Như vậy, trợ cấp thôi việc của bạn được xác định như sau:
+ Trường hợp thứ nhất: Trong khoảng thời gian từ tháng 11- 2009 đến tháng 11- 2010 phía công ty có chi trả cùng lúc với kỳ lương của bạn một khoản tiền lương tương đương với mức đóng BHTN theo quy định của pháp luật giai đoạn này.
Trong trường hợp này thời gian bạn được hưởng trợ cấp thôi việc là khoảng thời gian bạn nghỉ chế độ thai sản. Cụ thể, bạn sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc trong 12 tháng đó với trợ cấp bằng một nửa tháng tiền lương (tức 4,5 triệu đồng).
+ Trường hợp thứ hai: Từ tháng 11-2009 đến tháng 11-2010 phía công ty không chi trả cho bạn một khoản tiền lương tương đương với mức đóng BHTN theo quy định của pháp luật tại giai đoạn này.
Nếu phía công ty không chi trả một khoản tiền lương tương đương này thì thời gian hưởng trợ cấp thôi việc của bạn được xác định là 24 tháng (2 năm): bao gồm cả thời gian hưởng chế độ thai sản và thời gian công ty không chi trả tiền lương tương đương với mức đóng BHTN. Đối với trường hợp này, bạn sẽ được hưởng 9 triệu đồng tiền trợ cấp thôi việc.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng.
CV tư vấn: Trần Thị Thìn - Luật Minh Gia
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất