Vũ Thanh Thủy

Trợ cấp mất việc làm khi cho NLĐ nghỉ việc do thu hẹp sản xuất

Doanh nghiệp thu hẹp sản xuất dẫn đến không bố trí đủ vị trí làm việc cho người lao động thì cần phải chấm dứt hợp đồng lao động như thế nào cho đúng quy định của pháp luật? Các nghĩa vụ tài chính mà doanh nghiệp phải thực hiện với người lao động như thế nào? Luật Minh Gia tư vấn như sau:

1. Luật sư tư vấn Luật Doanh nghiệp

Trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có quyền thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại bộ máy lao động. Nếu việc thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại bộ máy lao động dẫn đến tình trạng dôi dư, buộc phải chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động, doanh nghiệp cần phải:

- Xác định căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động;

- Thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy định;

- Thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật đối với người lao động.

Do đó, nếu bạn đang gặp phải những vướng mắc liên quan đến vấn đề này, bạn hãy gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc Gọi: 1900.6169 để được tư vấn.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Tư vấn trợ cấp cho người lao động nghỉ việc do thu hẹp sản xuất

Nội dung câu hỏi: Kính chào Quý Công ty Luật Minh Gia. Do thu hẹp sản xuất, Công ty chúng tôi không thể bố trí tiếp công việc cho người lao động mặc dù đã tìm mọi biện pháp để giải quyết, kể cả cho hưởng lương chờ việc, nên buộc phải cho 3 nhân viên nghỉ việc, chấm dứt Hợp đồng lao động có thời hạn và tuân thủ chế độ thông báo trước 1 tháng cho người lao động. Công ty chúng tôi đã đóng đầy đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động từ năm 2009 đến nay.

Vậy xin quý Công ty tư vấn giúp: trong trường hợp này, ngoài trả tiền trợ cấp thôi việc, Người sử dụng lao động có phải trả trợ cấp mất việc làm cho 3 nhân viên trên không? Nếu có, thì mức là bao nhiêu? Trợ cấp mất việc làm Công ty trả này có đồng nghĩa là số tiền bảo hiểm thất nghiệp Công ty đã đóng cho bảo hiểm xã hội không hay là số tiền khác mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động? Mong nhận được tư vấn sớm của Quý Công ty Luật Minh Gia. Xin trân trọng cảm ơn.

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng công ty Luật Minh Gia, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

Để xác định trách nhiệm của công ty bạn trong trường hợp này cần căn cứ vào việc bạn chấm dứt HĐLĐ với 3 nhân viên đó là đúng hay trái pháp luật vì bạn chỉ nói là do thu hẹp sản xuất nên buộc phải cho 3 nhân viên nghỉ việc.

TH1: Nếu công ty bạn đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng pháp luật hoặc đã thỏa thuận được với 3 nhân viên đó về việc chấm dứt HĐLĐ

NSDLĐ được đơn phương chấm dứt HĐLĐ với NLĐ trong các trường hợp tại Điều 38 BLLĐ 2012, trong đó có trường hợp: “c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc”. Lý do bất khả kháng khác thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Do dịch họa, dịch bệnh;

- Di dời hoặc thu hẹp địa điểm sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Nếu công ty bạn chứng minh được việc chấm dứt HLLĐ thuộc trường hợp trên và thực hiện thủ tục đúng theo quy định thì việc cho nhân viên nghỉ việc là đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng pháp luật hoặc bạn có thể thỏa thuận được với những nhân viên đó về việc đồng ý nghỉ việc. Theo đó, công ty bạn chỉ phải trả trợ cấp thôi việc cho nhân viên đó mà không phải trả trợ cấp mất việc làm.

TH2: Công ty của bạn cho 3 nhân viên nghỉ việc thuộc trường hợp do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế theo Điều 44 BLLĐ

Lý do kinh tế là do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế hoặc thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế.

Nếu thuộc trường hợp này thì theo quy định tại Điều 44 BLLĐ 2012 thì NSDLĐ có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm cho NLĐ. Trợ cấp mất việc làm được quy định cụ thể như sau:

1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật này, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc”.

Như vậy, đối với 3 nhân viên mà công ty bạn cho thôi việc nếu họ đã làm việc thường xuyên cho công ty từ 12 tháng trở lên thì CT bạn phải trả trợ cấp mất việc làm, mỗi năm làm việc trả 1 tháng tiền lương.

Trợ cấp mất việc làm Công ty trả này không đồng nghĩa là số tiền bảo hiểm thất nghiệp Công ty đã đóng cho bảo hiểm xã hội mà được hiểu như sau: giả sử trong 3 nhân viên có A làm việc cho công ty từ năm 2006 đến nay là năm 2016. Như vậy, thời gian làm việc để hưởng trợ cấp mất việc làm là 3 năm vì phải trừ đi thời gian NLĐ tham gia BHTN từ năm 2009, mỗi năm tương ứng 1 tháng tiền lương. Từ năm 2009- 2016 NLĐ đã tham gia BHTN nên sẽ do cơ quan bảo hiểm chi trả.

TH3: Nếu CTy bạn cho NLĐ nghỉ việc mà không thuộc trường hợp nêu trên thì dù việc chấm dứt HĐLĐ là do thu hẹp sản xuất vẫn bị coi là đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật.

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật (điều 42 BLLĐ) là:

“1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước”.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Trợ cấp mất việc làm khi cho NLĐ nghỉ việc do thu hẹp sản xuất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo