Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Công đoàn là gì? Trình tự thành lập công đoàn?

Công đoàn được thành lập trên cơ sở tự nguyện, tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Công đoàn được tổ chức và hoạt động theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam, phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

1. Khái quát chung về công đoàn

1.1. Khái niệm về công đoàn

Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Công đoàn Việt Nam là thành viên của hệ thống chính trị và là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, là trung tâm tập hợp, đoàn kết, giáo dục, rèn luyện, xây dựng đội ngũ giai cấp công nhân, lao động.

1.2. Chức năng của công đoàn

Vì công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và người lao động nên công đoàn có các chức năng sau:

- Đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những người lao động khác, cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động;

- Tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp. Cụ thể, công đoàn có quyền tham gia với cơ quan nhà nước xây dựng chính sách, pháp luật về kinh tế - xã hội, lao động, việc làm, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động và chính sách, pháp luật khác liên quan đến tổ chức công đoàn, quyền, nghĩa vụ của người lao động.

- Tuyên truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

1.3. Phân cấp công đoàn

Theo quy định tại Điều lệ Công đoàn Việt Nam năm 2018, hệ thống tổ chức công đoàn các cấp theo thứ tự như sau:

- Cấp trung ương: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;

- Cấp tỉnh, ngành trung ương: Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; công đoàn ngành trung ương và tương đương.

- Cấp trên trực tiếp cơ sở gồm: Liên đoàn lao động huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Công đoàn ngành địa phương; Công đoàn các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; Công đoàn tổng công ty; Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở khác.

- Cấp cơ sở gồm: Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở.

2. Trình tự, thủ tục thành lập công đoàn cơ sở

2.1. Điều kiện thành lập

Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Điều lệ Công đoàn Việt Nam năm 2018, để thành lập công đoàn cơ sở cần đáp ứng 02 điều kiện:

(i) Thành lập ở một hoặc một số đơn vị sử dụng lao động hợp pháp. Các đơn vị sử dụng lao động bao gồm: Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (bao gồm cả các công ty con trong nhóm công ty; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp có trụ sở đặt tại địa phương khác); Hợp tác xã có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động; Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập hạch toán độc lập; Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam và Cơ quan tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.

(ii) Có từ 05 đoàn viên hoặc 05 người lao động trở lên, có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam.

2.2. Các bước thành lập công đoàn cơ sở

Bước 1: Thành lập Ban vận động thành lập Công đoàn cơ sở (sau đây gọi tắt là Ban vận động)

+ Điều kiện thành lập Ban vận động: Khi có từ 05 người lao động trở lên đang làm việc tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam.

+ Ban vận động có trách nhiệm: tổ chức vận động thành lập Công đoàn cơ sở; vận động người lao động tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam; đề nghị công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở hướng dẫn việc tổ chức hội nghị thành lập Công đoàn cơ sở.

Bước 2: Tổ chức đại hội thành lập Công đoàn cơ sở

­- Thành phần tham dự đại hội bao gồm:

+ Ban vận động thành lập công đoàn cơ sở.

+ Người lao động đang làm việc tại đơn vị sử dụng lao động đã là đoàn viên hoặc chưa là đoàn viên có đơn xin gia nhập Công đoàn Việt Nam.

+ Đại diện công đoàn cấp trên, người sử dụng lao động và các thành phần khác (nếu có) cùng dự, chứng kiến đại hội thành lập công đoàn cơ sở.

- Nội dung hội nghị gồm:

+ Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu.

+ Báo cáo quá trình vận động người lao động gia nhập công đoàn và công tác chuẩn bị tổ chức thành lập công đoàn cơ sở.

+ Công bố danh sách người lao động có đơn tự nguyện gia nhập công đoàn.

+ Tuyên bố thành lập công đoàn cơ sở.

+ Đại diện công đoàn cấp trên phát biểu (nếu có).

+ Người sử dụng lao động phát biểu (nếu có).

+ Bầu cử ban chấp hành công đoàn cơ sở.

+ Bầu cử chủ tịch công đoàn cơ sở.

+ Thông qua kế hoạch hoạt động của công đoàn cơ sở.

Đối với việc bầu cử Ban chấp hành tại hội nghị thành lập Công đoàn cơ sở thực hiện theo nguyên tắc bỏ phiếu kín, người trúng cử phải có số phiếu tán thành quá 1/2 so với số phiếu thu về. Phiếu bầu cử phải có chữ ký của trưởng ban vận động ở góc trái, phía trên phiếu bầu.

Bước 3: Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở (Liên đoàn lao động cấp huyện, Công đoàn ngành) ra quyết định công nhận

Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi kết thúc đại hội, ban chấp hành phải lập hồ sơ đề nghị công đoàn cấp trên xem xét, công nhận, gồm có:

- Văn bản đề nghị công nhận đoàn viên, công đoàn cơ sở và kết quả bầu cử ban chấp hành, ban thường vụ, ủy ban kiểm tra và các chức danh của ban chấp hành, ủy ban kiểm tra công đoàn.

- Danh sách đoàn viên và đơn xin gia nhập Công đoàn Việt Nam của người lao động.

- Danh sách trích ngang lý lịch ủy viên ban chấp hành, ban thường vụ, ủy viên ủy ban kiểm tra công đoàn cơ sở.

- Biên bản đại hội thành lập công đoàn cơ sở.

- Biên bản kiểm phiếu bầu cử tại đại hội thành lập công đoàn cơ sở và biên bản bầu cử tại hội nghị ban chấp hành (nếu có).

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169