Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Trình tự bồi thường khi thu hồi đất được quy định như thế nào?

Luật sư tư vấn về trình tự bồi thường khi thu hồi đất được quy định như thế nào trong các văn bản pháp luật? Vấn đề bồi thường có được niêm yết công khai hay không? Những điều này được quy định như sau:

Câu hỏi: 1. Hiện nay gia đình tôi đang sử dụng, chăn nuôi sản xuất trên diện tích ao 1.530 m2, nguồn gốc ao do ngành đường sắt lấy đất đắp đường sắt Bắc, nam năm 1959 từ đó bị bỏ hoang hóa, đến năm 1977 gia đình tôi đã huy động con, cháu trong gia đình dọn vệ sinh, rác thải, xác súc vật đựợc dân vứt xuống rất nhiều ,quá trình vừa chăn nuôi cá vừa bỏ công, của để bình chỉnh mặt bằng, đắp bờ trồng cây xung quanh ao để bảo vệ.

Đến năm 1985 HTX nông nghiệp đưa vào quản lý như đất canh tác, đến năm 1997 bố tôi viết đơn xin xác nhận quyền sử dụng ao và nội dung như  tôi đã trình bày trên và đã được chủ nhiệm HTX nông nghiệp xác nhận (đúng như đơn đã trình bày gia đình đã bỏ công khai hoang, tôn tạo và đóng thuế phí đầy đủ vào ngân sách HTX..), và được chủ tịch UBND phường xác nhận ký và đóng dấu cùng thời điểm. (đang có phiếu thu thuế phí 1998, 1999.)

Đến năm 2003 HTX lại bắt gđ tôi chuyển sang diện hợp đồng, nếu không chấp hành thị sẽ bị thu hồi vì bố tôi không hiểu nhiều về quy định của luật đất đai nên chấp nhận. Đên năm 2009 gia đình tôi đã nhiều lần yêu cầu HTX hủy bỏ hợp đồng không đúng quy định, đến tháng 5/2009 HTX đã đồng ý hủy bỏ hợp đồng , hai bên đã lập biên bản thanh lý hợp đồng trước thời hạn để đảm bảo quyền lợi cho gia đình tôi, trong biên bản có nói rõ ( Gia đình tôi được quyền sử dụng , quản lý ao như trước đây) không phải nộp thuế phí vì nhà nước đã miễn thuế nông nghiệp cho nông dân. Từ đó đến nay gia tôi vẫn sử dụng bình thường không có tranh chấp, không lấn chiếm, có xác nhận của BCS khối, HTX nông nghiệp tháng 12/2013.

Hiện nay có dự án mở rộng đường gom, đường sắt chủ đầu tư là cục đường sắt VN, diện tích ao gia đình tôi bị thu hồi là 250m2 nhưng không được bồi thường hộ trợ về đất, chỉ được hộ trợ cây cối, và cá tổng giá trị là 16.000.000đ ( mười sáu triệu đồng) trong lúc đó các hộ khác đều được đền bù hỗ trợ về đất.

2, còn một vấn đề nữa tôi muốn hỏi: buổi họp đầu tiên của các hộ liên quan được mời lên UBND phường để có ý kiến với chủ đầu tư thì gia đình tôi không được mời họp.

Còn vấn đề công khai thì bảng thông báo công khai tại trụ sở UBND phường có ghi ngày tháng năm nhưng không dược điền vào, có nghĩa là bỏ trống, có chữ ký của phó giám đốc trung tâm quỹ đất tp, vinh nhưng không được đóng dấu, trên mục đề là trung tâm quỹ đất tp công khai. mà chỉ có chữ ký, và dấu của chủ tịch phường. những vấn đề này có đúng quy định của luật công khai bồi thương hay không? theo hồ sơ của gia đình tôi thì có được hỗ trợ về đất hay không?

Xin luật sư giải thích đúng hay không các vấn đề tôi hỏi trên,  rất mong sự quan tâm trả lời sớm  của luật sư. xin chân thành cảm ơn!

 

Trình tự bồi thường khi thu hồi đất  được quy định như thế nào?
Trình tự bồi thường khi thu hồi đất  được quy định như thế nào?
 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 75 Luật đất đai năm 2013 thì: “1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.” 

 

Các trường hợp đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Điều 100 Luật đất đai năm 2013 bao gồm:

 

“ 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.”

 

Căn cứ vào các quy định nêu trên và theo thông tin bạn cung cấp thì gia đình bạn đã sử dụng đất ổn định lâu dài từ năm 1977, có đóng thuế sử dụng đất đầy đủ và đã được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì khi thu hồi đất, gia đình bạn sẽ được bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất.

 

Trong trường hợp việc bồi thường thu hồi đất không thỏa đáng, bạn không đồng ý với quyết định thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng thì có thể khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền. Việc giải quyết khiếu nại về đất đai được quy định tại Điều 204 Luật đất đai năm 2013 như sau:

 

“1. Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.

2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.”

 

- Thời hiệu giải quyết khiếu nại:

 

“Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.” ( Điều 9 Luật khiếu nại).

 

- Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại: Điều 7 Luật khiếu nại năm 2011 quy định như sau:

 

“1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.”

 

Dựa vào những quy định nêu trên bạn có thể biết được quyền lợi của mình trong trường hợp này.

 

Thắc mắc của bạn về vấn đề công khai các quyết định, thông báo: Theo quy định của pháp luật thì thẩm quyền thu hồi đất là do Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thu hồi. Khi có quyết định phê duyệt phương án, tổ chức thực hiện bồi thường phải tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã. Khi niêm yết phải lập biên bản có xác nhận của đại diện UBND, UBMTTQ cấp xã và đại diện những người có đất bị thu hồi. Theo bạn trình bày thì một văn bản không ghi rõ ngày tháng năm ban hành, không đầy đủ dấu, chữ ký của người có thẩm quyền thì chưa thể coi là một văn bản hợp lệ.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Trình tự bồi thường khi thu hồi đất được quy định như thế nào? Nếu còn vướng mắc, chưa rõ bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật Đất đai để được giải đáp.

 

Trân trọng

P. Luật sư tư vấn - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo