Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Trình báo hành vi nhận tiền làm bằng đại học giả thế nào?

Nội dung đề nghị tư vấn: Kính gửi Quý Luật Sư! Tôi tên là Nguyễn Q V, Tôi viết thư này kính gởi Quý Luật Sư xin được Luật Sư tư vấn cho tôi sư việc về làm giả giấy tờ như sau:

Cách đây một thời gian tôi có đi làm công ty, nhưng do ở vị trí tôi làm yêu cầu bằng đai học nên tôi đã nhờ một người làm bằng đại học giả với giá 15,5 triệu. Tôi đả đưa đủ số tiền đó cho bên làm bằng giả, tuy nhiên bên đó đã lường gạt tôi và không đưa cho tôi bằng giả (tôi vẫn chưa nhận được bằng và cũng chưa sủ dụng bằng giả đi làm từ trước đến giờ).

Vậy tôi muốn trình báo bên Công An và tìm ra người gạt tôi như vậy thì tôi có bị xử phạt theo pháp luật như thế nào? Rất mong sư giúp đỡ tư vấn giúp tôi! Tôi Xin chân thành cảm ơn tư vấn của Luật Sư

 

Người gửi: Họ tên: Nguyễn Q V; Email: …nh2004@yahoo.com; Điện thoại: 090942…

Tiêu đề: Thư xin được tư vấn pháp Luật về trường hợp thuê làm bằng đại học giả

Lưu ý: Để đảm bảo quyền riêng tư cho người đề nghị tư vấn, chúng tôi đã thay đổi thông tin cá nhân trong nội dung câu hỏi:

 

Trình báo hành vi nhận tiền làm bằng đại học giả thế nào?
Nhận tiền làm giấy tờ giả thế nào?

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Điều 341 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức như sau:

“1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;

…”

Trong trường hợp của bạn, bạn đã có ý định mua giả bằng đại học để sử dụng vào mục đích cá nhân nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức. Nhưng trong quá trình thực hiện hành vi, do yếu tố khách quan mà bạn chưa lấy được bằng để đem vào sử dụng cho mục đích của mình. Căn cứ theo quy định đã nêu trên thì hành vi của bạn chưa cấu thành tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức. Bởi lẽ, bạn chưa lấy bằng cũng chưa sử dụng vào mục đích trái pháp luật do đó chưa đủ căn cứ để cấu thành tội phạm.

-------------

Bạn có thể tham khảo thêm nội dung tư vấn áp dụng văn bản pháp luật theo quy định của Bộ luật hình sự 1999

Trong trường hợp của bạn, bạn đã có ý thức làm giả bằng đại học để sử dụng vào mục đích cá nhân nhằm lừa dói cơ quan, tổ chức.Nhưng trong quá trình thực hiện hành vi, do yêu tố khác quan mà bạn chưa lấy được bằng để đem vào sử dụng cho mục đích của mình. Vì vậy hành vi của bạn là hành vi phạm tội chưa đạt.

Phạm tội chưa đạt được quy định như sau:

"Điều 18. Phạm tội chưa đạt

Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội. Người phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt".

Theo như căn cứ trên thì bạn vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm của mình mặc dù đó là tội phạm chưa đạt. Bạn có thể bị truy tó về tội làm giả con dấu được quy định tại Bộ luật hình sự như sau:

Điều 267. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức

1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội nhiều lần;

c) Gây hậu quả nghiêm trọng;

d) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bốn năm đến bảy năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.

Trân trọng.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169