Tranh chấp đất đai với nhà hàng xóm, có quyền khởi kiện không?

Luật sư tư vấn về vấn đề khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. Nội dung tư vấn như sau:

 

Xin chào luật minh gia , cho e hỏi nhà e đang làm nhà thì có chanh chấp đất với hàng xóm , nhưng đã được chính quyền xã xuống giải quyết , và công nhận đất thổ cư nhà e là đúng . nhưng khi nhà e tiếp tục làm nhà , thì đã bị gia đình nhà hàng xóm gia ngăn chặn cản chở , và có thuê cả người lạ mặt đến đe doạ cả những người làm , đã 3 nần bị họ ngăn cản , nhà tôi bị thiệt hại 18.000.000 triệu đồng và công trình k làm được , đã bị thiệt hại kinh tế , khung sắt không làm được đã bị sét rỉ , chính quyền xã xuống còn bị họ đe doạ nữa , vậy e hỏi như vậy có kiện họ được k ạ ? 

 

Trả lời: Cảm ơn anh/chị đã gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của anh/chị, chúng tôi tư vấn như sau:

 

Căn cứ tại Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định về hòa giải tranh chấp đất đai:

 

Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

 

1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

 

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

 

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

…”.

 

Theo thông tin anh/chị cung cấp, trong quá trình gia đình anh/chị xây nhà có tranh chấp đất đai với gia đình hàng xóm. Việc tranh chấp đã được Ủy ban nhân dân xã giải quyết và đã công nhận diện tích đất thổ cư của gia đình anh/chị là chính xác. Tuy nhiên, sau đó nhà hàng xóm vẫn tiếp tục thực hiện các hành vi cản trở, đe dọa làm ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng của công trình.

 

Căn cứ quy định nêu trên, tranh chấp đất đai trước tiên phải hòa giải ở Uỷ ban nhân dân cấp xã. Ngoài ra, tại Khoản 57 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai như sau: “Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.”

 

Như vậy, trong trường hợp này, anh/chị hãy yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến, hành vi của nhà hàng xóm. Trường hợp, việc hòa giải tại Uỷ ban nhân dân cấp xã không thành thì anh/chị có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân hoặc nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 203 Luật đất đai 2013:

 

Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

 

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

 

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

 

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

 

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

 

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

 

3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

 

a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

 

b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

 

4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.”.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề anh/chị hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, anh/chị vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.

CV tư vấn: Phạm Diệu - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169