Tranh chấp đất đai và vấn đề sang tên quyền sử dụng đất.

Luật sư tư vấn về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai và thủ tục sang tên, nghĩa vụ tài chính khi sang tên quyền sử dụng đất. Cụ thể như sau:

  

Câu hỏi đề nghị tư vấn thứ 1: Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai​

Gia đinh tôi có cho một ngươi bạn ở nhờ mảnh đất 3900m2 từ năm 1995 .do tin tuong nen nguoi ban ở nhờ đó đã tụ ý câp quyen sử dụng 1570m2 đât trên diện tích đó. đã 10 năm gia đình tôi khởi kiện đòi lại mảnh đất mà chưa có kết quả gì, xin giup gia đình chung tôi khởi kiện đến cơ quan nao để giai quyêt trả lại gia đinh tôi mảnh đât trên ? xin trtaan trọng cảm ơn

 

Trả lời tư vấn:

Chào anh/chị! Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:

 

Đối với các tranh chấp liên quan đến đất đai, bắt buộc phải thông qua hoà giải tại xã phường. Nếu hoà giải không thành, thẩm quyền giải quyết được xác định theo Điều 203 Luật đất đai 2013:

 

Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

 

"Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

 

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

 

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

 

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

 

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

 

3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

 

a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

 

b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

 

4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành."

 

Như vậy, nếu mảnh đất trên của gia đình anh/ chị có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì thẩm quyền giải quyết thuộc về Toà án. Anh/chị có thể gửi đơn khời kiện đến TAND nơi có bất động sản để yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

 

Nếu mảnh đất trên của anh/chị không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này  thì anh/chị có thể lựa chọn Toà án nhân dân cấp huyện hoặc UBND cấp huyện để giải quyết tranh chấp. Nếu không đồng ý với kết quả giải quyết cấp huyện, anh/chị có thể kháng cáo hoặc khiếu nại lên cấp trên trực tiếp.

 

 

1 |==========================

 

Câu hỏi đề nghị tư vấn thứ 2: Tư vấn về sang tên quyền sử dụng đất​

Năm 2003, tôi có mua 1 mảnh đất thổ cư 180m2. Giấy tờ mua bán được xã công chứng, có người làm chứng, kí tên đầy đủ. Năm 2016, tôi thực hiện việc làm sổ đỏ nhưng ra hỏi thì người ta lại trả lời là sổ đã được lấy từ năm 2010, đứng tên người bán đất cho tôi, hiện tại không biết là ai cầm cuốn sổ đấy (người đứng tên sổ đỏ đã mất). Nay tôi muốn hỏi, nếu ra pháp luật, mảnh đất đấy có thuộc về tôi không? Và tôi phải làm thế nào mới có thể làm được sổ đỏ đứng tên tôi? Tôi xin cảm ơn. 

 

Trả lời tư vấn: Chào anh/chị! Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:

 

Điều 168 Bộ luật Dân sự 2005 quy định về Thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với tài sản như sau:

 

"1. Việc chuyển quyền sở hữu đối với bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sở hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

 

2. Việc chuyển quyền sở hữu đối với động sản có hiệu lực kể từ thời điểm động sản được chuyển giao, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác."

 

Theo đó, đối với bất động sản (nhà, đất,...) thì quyền sở hữu chuyển giao kể từ thời điểm đăng ký quyền sở hữu (được đứng tên trên giấy đăng ký quyền sử dụng đất). Vì vậy, trường hợp của anh/chị thì anh/chị chưa được coi là chủ sở hữu hợp pháp.

 

Đối với việc sang tên quyền sử dụng đất, theo thông tin anh/chị cung cấp, thời điểm năm 2003 anh/chị đã giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và đã được công chứng. Do đó, việc mua bán giữa hai bên là hợp pháp. Tuy nhiên, việc sang tên quyền sử dụng đất cần phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bản gốc để có căn cứ sang tên. Trong trường hợp này, anh/chị có thể liên hệ với UBND nơi có đất để xin cấp trích lục hồ sơ thửa đất để có được thông tin về thửa đất này.

 

2 |==========================

 

Câu hỏi đề nghị tư vấn thứ 3: Thủ tục sang tên nhà ở​

Xin chào, Mình đang làm thủ tục sang tên nhà ở vậy không biết mình cần chuẩn bị những gì? Mình đang ở Quận Bình Tân thì có thể làm công chứng ở đâu? có cần đăng ký trước với phòng công chứng hay không? Thủ tục sang tên gồm những gì? Những chứng từ và giấy tờ gì cần chuẩn bị để tránh mất thời gian. Khi nào mới đóng những khoản lệ phí? Ngay khi ra công chứng hay sau đó bao nhiêu ngày? Rất mong nhận được phản hồi sớm

 

Trả lời tư vấn:

Chào anh/chị! Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:

Về thủ tục sang tên, anh/chị thực hiện theo các bước: Bước 1: Công chứng hợp đồng chuyển nhượng; Bước 2: Thực hiện nghĩa vụ tài chính, đóng các khoản thuế và phí tại Chi cục thuế địa phương; Bước 3: Làm thủ tục sang tên tại UBND quận/huyện. Về cụ thể thủ tục, giấy tờ, anh/chị tham khảo bài viết "Tư vấn thủ tục sang nhượng quyền sử dụng đất (nhà đất)" đã đăng trên website Luật Minh Gia.

Về địa chỉ văn phòng công chứng và hẹn trước, anh/chị vui lòng tự tra cứu và liên hệ văn phòng công chứng ở địa phương nơi có nhà, chúng tôi chỉ hỗ trợ tư vấn pháp luật.

Về thời hạn đóng thuế và lệ phí, trong thời hạn 30 ngày kể từ khi hợp đồng được công chứng, các bên đi thực hiện nghĩa vụ tài chính.
 

3 |==========================

 

Câu hỏi đề nghị tư vấn thứ 4: Tư vấn nghĩa vụ tài chính khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất​

Cho em hỏi: Nhà chồng em có 2 mảnh đất ở để cho 2 người con và đã sang tên một mảnh đất cho người con lớn. Hiện nay người con lớn về bắt chia phần đất của ông bà chưa sang tên ngày trước thành 2 sổ đỏ rồi ( tên người anh và tên người em). Nhà em muốn sang tên nốt mảnh đất đứng tên người con lớn( người anh) cho người con trai còn lại ( người em) thì cơ quan đất đai bắt nhà em phải đóng thuế theo hình thức mua bán chứ không phải sang nhượng cho tặng. Như vậy bên cơ quan có làm đúng hay không? và nhà em phải trả thuế là bao nhiêu ạ, em xin cảm ơn. Em ở Bắc Giang.

 

Trả lời tư vấn: Chào anh/chị! Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:

 

Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung 2012 quy định về các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:

 

"1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

 

2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.

 

3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.

 

4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

..."

 

Theo quy định trên thì việc chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; anh, chị, em ruột với nhau thì đều không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Đối với lệ phí trước bạn khi đăng ký sang tên quyền sử dụng đất, tại Khoản 10 Điều 4 Nghị định 23/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 45/2011/NĐ-CP về lệ phí trước bạ quy định:

 

"10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

Như vậy, lệ phí trước bạ sẽ không phải nộp trong trường hợp tặng cho giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; anh, chị, em ruột với nhau.


Anh/chị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình!

 

Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung 2012

 

Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân

 

Nghị định 45/2011/NĐ-CP về lệ phí trước bạ

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tranh chấp đất đai và vấn đề sang tên quyền sử dụng đất.. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng
P.Luật sư trực tuyến – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169