LS Nguyễn Thùy Dương

Trách nhiệm người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng trái pháp luật

Người sử dụng lao động và người lao động đều có quyền chấm dứt hợp đồng khi một trong hai bên không muốn tiếp tục hợp đồng nữa. Quyền chấm dứt hợp đòng lao động của người sử dụng lao động và của người lao động có những khác biệt nhất định, từ đó trách nhiệm của mỗi bên sau khi chấm dứt hợp đồng cũng khác nhau.

1. Tư vấn về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động thường gặp như: chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng hết hạn, do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế, do sáp nhập, hợp nhất hoặc trường hợp người lao động/người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Để tránh những rắc rối không đáng có khi thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động/người sử dụng lao động cần nắm rõ các quy định pháp luật về trình tự, thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động. Vậy, người lao đông/người sử dụng lao động có trách nhiệm gì trước khi chấm dứt hợp đồng lao động? Nếu bạn chưa tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này thì hãy liên hệ tới Luật Minh Gia, luật sư sẵn sàng giải đáp các vướng mắc của bạn liên quan đến chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Trách nhiệm người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thế nào?

Câu hỏi:

Em chào luật sư! Xin luật sư tư vấn giúp em vấn đề như sau: Em được hợp đồng trong cơ quan nhà nước (đơn vị sự nghiệp giáo dục) từ tháng 10/2013 đến nay và đã qua 02 lần ký hợp đồng, sau đó không ký hợp đồng theo đúng định kỳ nửa nhưng em vẫn tiếp tục công tác của mình. Thời hạn hợp đồng của em là 12 tháng. Như vậy hợp đồng của em được gọi là hợp đồng lao động không xác định thời hạn có đúng hay không?

Vừa qua em thi tuyển công chức và bị rớt (vị trí của em có người trúng tuyển), cơ quan mới ban hành thông báo chấm dứt hợp đồng làm việc của em vào ngày 1/7/2016 (còn 03 tháng nữa mới hết thời gian theo hợp đồng lao động), như vậy cho em hỏi việc chấm dứt hợp đồng như vậy có đúng pháp luật hay không? Khi chấm dứt hợp đồng phải thông báo trước bao nhiêu ngày? Và khi bị chấm dứt hợp đồng em được hưởng những chế độ gì, cụ thể như thế nào? Mong sớm nhận được thông tin phản hồi. Xin cảm ơn Luật sư đã giành thời gian tư vấn cho em! Chân thành cảm ơn!

Trả lời tư vấn:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Theo quy định tại điều 22, Bộ luật Lao động 2012

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

"2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.

Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn."

Hợp đồng ban đầu của bạn là hợp đồng xác định thời hạn 12 tháng, bạn cũng đã qua 2 lần ký hợp đồng và bạn vẫn tiếp tục làm việc dù không ký hợp đồng mới thì hợp đồng xác định thời hạn 12 tháng kia trở thành hợp đồng không xác định thời hạn.

Đối với hợp đồng không xác định thời hạn, khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng thì phải báo trước cho người lao động biết trước 45 ngày. Vì là hợp đồng không xác định thời hạn nên bạn sẽ không tính theo thời gian của hợp đồng cũ nữa. Ví dụ, cơ quan ra quyết định nghỉ việc vào ngày 1/7/2016 thì họ có trách nhiệm phải báo trước cho bạn 45 ngày, cụ thể phải thông báo trước ngày 15/5/2016 cho bạn. Tuy nhiên, việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ thì người sử dụng lao động cần phải thực hiện đúng quy định tại Điều 38 Bộ luật Lao động 2012.

"Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

..."

Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng, bạn phải xem lại và hỏi rõ lý do vì sao cơ quan chấm dứt hợp đồng với bạn. Nếu không có lý do theo quy định trên, bạn có thể yêu cầu cơ quan chịu trách nhiệm theo quy định vì đã chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. 

Trường hợp 1. Nếu việc chấm dứt hợp đồng là hợp pháp

Trường hợp này, bạn sẽ được hưởng những quyền lợi sau:

- Được thanh toán các khoản liên quan

- Được trả lại những giấy tờ, sổ bảo hiểm xã hội đã giữ của bạn

Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

- Được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48, Bộ luật Lao động.

Điều 48. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

Trường hợp 2. Nếu việc chấm dứt hợp đồng là trái pháp luật.

Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng trái pháp luật

Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

Vậy, những quyền lợi của bạn có thể được hưởng là những nghĩa vụ trên do người sử dụng lao động thực hiện.

---

3. Trách nhiệm của công ty khi chấm dứt hợp đồng LĐ thế nào?

Nội dung đề nghị tư vấn:

Chào luật sư! Em chuyển công tác sang cơ quan mới nhưng cơ quan cũ không trả sổ BH cho em mặc dù đã chốt xong với cơ quan BH, với lý do là em chưa hoàn thành công tác bàn giao công việc. Cho em hỏi là công ty cũ làm vậy có đúng không, quy định pháp luật thế nào? Em xin cảm ơn.

Trả lời tư vấn:

Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Điều 47, Bộ luật lao động 2012 có quy định như sau:

''Tham khảo tại mục 2''

Theo như quy định trên thì trong trường hợp của bạn khi đã nghỉ việc và chuyển sang làm ở công ty khác thì cơ quan cũ có trách nhiệm trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho bạn. Việc cơ quan cũ giữ và chưa trả lại cho bạn là không đúng với quy định của pháp luật dù là với bất kỳ lý do nào.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169