Luật gia Nguyễn Nhung

Trách nhiệm bàn giao công việc khi chấm dứt hợp đồng lao động?

Việc bàn giao công việc, giấy tờ có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp khi nhân viên quyết định nghỉ việc. Nếu nhân viên nghỉ việc đảm nhận các chức vụ quan trọng trong công ty, cần phải dành nhiều thời gian để trao đổi và bàn giao đảm bảo thông tin, công cụ không bị mất mát. Vậy, nhân viên trước khi nghỉ việc có phải bắt buộc bàn giao công việc không? Pháp luật quy định như nào? Để tìm hiểu quy định về vấn đề này, bạn hãy tham khảo nội dung bài viết dưới đây:

1. Luật sư tư vấn người lao động chấm dứt HĐLĐ

Đối với nhân viên khi làm việc tại công ty khi có được cơ hội lớn trước mắt, họ sẽ quyết định nghỉ việc để có thể nắm bắt được cơ hội này. Dù đó là công việc tại một công ty mới, hay tiếp tục con đường học vấn thì đó là điều bình thường. Trước khi nhân viên nghỉ việc, nhân viên cần phải hoàn thành các công việc cuối cùng và ban giao công việc đầy đủ. Pháp luật quy định nghĩa vụ của nhân viên trước khi nghỉ việc như thế nào? Bàn giao công việc có bắt buộc phải thực hiện không? Luật sư Luật Minh Gia sẽ tư vấn cho bạn cụ thể những nội dung khi bạn muốn nghỉ việc như sau:

+ Quyền chấm dứt HĐLĐ của người lao động;

+ Trách nhiệm thông báo trước khi người lao động chấm dứt HĐLĐ;

+ Trách nhiệm bàn giao trước khi người lao động chấm dứt HĐLĐ;

Để liên hệ với chúng tôi và yêu cầu tư vấn, bạn vui lòng gửi câu hỏi, ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm tình huống mà Luật Minh Gia tư vấn dưới đây:

2. Trách nhiệm bàn giao công việc khi NLĐ chấm dứt hợp đồng lao động

Nội dung tư vấn:

Kính gửi: Công ty Luật Minh gia, được biết Luật Minh Gia là Công ty Luật uy tín, trách nhiệm trên địa bàn Thủ đô, nên Cá nhân tôi nhờ Công ty giải đáp giùm tôi một số thắc mắc liên quan đến Luật lao động về bàn giao công việc khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

Tôi được bổ nhiệm GĐ công ty vào 01/04/2014 đến 30/06/201x. Ngày 01/07/201x Công ty có QĐ miễn nhiệm và bổ nhiệm chức danh PGĐ cho tôi. Theo phân công công việc tôi phụ trách TCHC, tuy nhiên chuyên ngành của tôi là Kinh tế. Trong thời gian làm PGĐ tôi đã chỉ đạo phòng TCHC và Phòng TCKT hoàn thiện số liệu tại ngày 30/06 để tôi bàn giao, tuy nhiên không phòng nào làm số liệu để tôi bàn giao công việc cả. Đến 01/10 GĐ công ty không cho tôi hưởng lương hành chính nữa, mà yêu cầu tôi sang kinh doanh, làm bao nhiêu hưởng bấy nhiêu. Do tình hình kinh doanh khó khăn nên tôi làm đơn xin nghỉ việc tại ngày 01/10/201x. Tuy nhiên đến nay 12/04/201x, Công ty không giải quyết chế độ cho tôi nghỉ việc mà vẫn thường xuyên gọi về bàn giao xong mới cho nghỉ, mặc dù TCHC và kế toán không có số liệu để tôi bàn giao. Tôi đã làm đơn 03 lần đề nghị HĐQT và Ban GĐ chỉ đạo các phòng ban làm số liệu để tôi bàn giao. Vậy xin hỏi Quý Công ty về trường hợp trên của tôi.Trân trọng cảm ơn Quý Công ty.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Do trong thư bạn không nói rõ loại hợp đồng đã giao kết giữa công ty và bạn là loại hợp đồng nào, việc chấm dứt hợp đồng lao động là với lý do gì và tuân thủ thời hạn báo trước hay không, nên chúng  tôi không thể khẳng định việc bạn bạn chấm dứt có đúng với quy định của pháp luật. Bạn có thể đối chiếu trường hợp của mình tại Điều 37 Luật lao động 2012. Nếu loại hợp đồng của bạn là hợp đồng xác định thời hạn thì để chấm dứt hợp đồng đúng với pháp luật cần có một trong những lý do tại khoản 1 Điều 37 Luật lao động 2012 và phải báo trước theo thời hạn tương ứng với lý do nghỉ việc theo khoản 2 Điều 37. Đối với hợp đồng không xác định thời hạn chỉ cần báo trước 45 ngày trước khi nghỉ mà không cần một trong những lý do tại khoản 1 Điều 37.

“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động.

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Trong trường hợp bạn không đáp ứng các điều kiện trên thì có nghĩa bạn đã đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Thì bạn phải có nghĩa vụ đối với người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 43 Luật lao động 2012.

“Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”

Thứ hai, về việc bàn giao công việc khi chấm dứt hợp đồng lao động

Theo Bộ luật lao động năm 2012, hiện nay pháp luật lao động chưa có quy định trách nhiệm phải bàn giao công việc của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, trường hợp nếu trong nội dung của hợp đồng lao động đã giao kết hoặc nội quy của công ty có quy định về nghĩa vụ phải bàn giao lại công việc trước khi nghỉ việc thì sẽ được áp dụng, giải quyết theo quy định đó.

Như vậy, đối với trường hợp của bạn cần phải xem xét trong hợp đồng lao động đã giao kết và nội quy lao động có quy định không. Nếu có quy định về việc bắt buộc phải bàn giao công việc trước khi nghỉ việc thì bạn phải thực hiện. Tuy nhiên, khi công ty cố tình không tạo điều kiện cho bạn bàn giao công việc thì bạn có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Cụ thể là phòng lao động thương binh và xã hội nơi công ty đặt trụ sở.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật Lao động trực tuyến để được giải đáp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169