Hoài Nam

Trả lại tài sản trộm cắp còn phát sinh trách nhiệm bồi thường nữa không?

Tôi có một người em có hành vi trộm tài sản của người khác, cụ thể số tiền là 7 triệu đồng. Nhưng sau đó đã tìm thấy số tiền, người bị hại có thể nói là không mất gì cả. Em tôi cũng đã xin lỗi và hứa không có hành vi như thế nữa.


Tôi chào luật sư, Tôi có một người em có hành vi trộm tài sản của người khác, cụ thể số tiền là 7 triệu đồng. Nhưng sau đó đã tìm thấy số tiền, người bị hại có thể nói là không mất gì cả. Em tôi cũng đã xin lỗi và hứa không có hành vi như thế nữa. Nhưng người bị mất đã có yêu cầu bắt em tôi phải bồi thường 7 triệu đồng cho họ và nếu em tôi không bồi thường thì họ sẽ công khai danh tính của em tôi lên mạng xã hội. Họ còn quay video, ghi âm cuộc nói chuyện của hai bên. Đây là lần đầu tiên em tôi có hành vi này và người bị hại cũng không bị mất gì hay tổn hại đến sức khoẻ. Luật sư cho tôi hỏi yêu cầu của họ có chính đáng hay không và em tôi phải làm như thế nào để giải quyết vấn đề mà không phải nhờ đến cơ quan chức năng? Tôi xin cảm ơn và rất mong sự hồi âm từ Luật sư.Trân trọng!

 

Trả lời tư vấn: Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Với câu hỏi này chúng tôi xin trả lời như sau:

 

Bộ luật dân sự 2015 quy định:

 

Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

 

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

 

2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

 

3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

 

Theo quy định trên thì người có hành vi xâm phạm tài sản của người khác mà gây thiệt hại thì mới phát sinh trách nhiệm bồi thường. Theo đó Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP  hướng dân áp dụng một số quy định của  BLDS 2005 về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng (vẫn còn hiệu lực pháp luật)  đã giải thích về thiệt hại xảy ra dẫn đến phát sinh trách nhiệm bồi thường như sau:

 

1.1. Phải có thiệt hại xảy ra. 
 

Thiệt hại bao gồm thiệt hại về vật chất và thiệt hại do tổn thất về tinh thần. 
 

a) Thiệt hại về vật chất bao gồm: thiệt hại do tài sản bị xâm phạm quy định tại Điều 608 BLDS; thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm quy định tại khoản 1 Điều 609 BLDS; thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm quy định tại khoản 1 Điều 610 BLDS; thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm quy định tại khoản 1 Điều 611 BLDS. 

 

b) Thiệt hại do tổn thất về tinh thần của cá nhân được hiểu là do sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm mà người bị thiệt hại hoặc do tính mạng bị xâm phạm mà người thân thích gần gũi nhất của nạn nhân phải chịu đau thương, buồn phiền, mất mát về tình cảm, bị giảm sút hoặc mấy uy tín, bị bạn bè xa lánh do bị hiểu nhầm.. và cần phải được bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất mà họ phải chịu. 

 

Thiệt hại do tổn thất về tinh thần của pháp nhân và các chủ thể khác không phải là pháp nhân (gọi chung là tổ chức) được hiểu là do danh dự, uy tín bị xâm phạm, tổ chức đó bị giảm sút hoặc mất đi sự tín nhiệm, lòng tin… vì bị hiểu nhầm và cần phải được bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất mà tổ chức phải chịu. 

 

Như vậy, em trai bạn đã có hành vi xâm phạm đến tài sản của người khác là hành vi trộm cắp số tiền 7 triệu đồng. Hành vi này chưa gây thiệt hại gì về vật chất cho người bị mất trôm, tuy nhiên do bạn chưa nêu rõ người mất trộm có bị thiệt hại gì về mặt tinh thần hay không do đó bạn tham khảo quy định trên để xác định xem em bạn có phát sinh trách nhiệm bồi thường hay không. 

 

Tuy nhiên hành vi của em bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự 2015. cụ thể pháp luật quy định:

 

Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

 

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

 

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

 

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

 

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Vy Diễm - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169