Nguyễn Thị Thùy Dương

Trả lại tài sản trộm cắp có được miễn trách nhiệm hình sự?

Trộm cắp tài sản thuộc nhóm tội phạm xâm phạm xâm phạm quyền sở hữu và xảy ra rất nhiều trên thực tế. Vậy, trong trường hợp người phạm tội chủ động trả lại tài sản và nạn nhân đã rút yêu cầu khởi tố thì liệu người phạm tội có được miễn trách nhiệm hình sự hay không? Mời bạn đọc cùng tìm hiểu câu trả lời qua tình huống thực tế sau đây của Luật Minh Gia.

Nội dung đề nghị tư vấn:

Con của tôi có lấy tài sản của bạn nó một chiếc máy tính và nhẫn cùng tiền mặt giá trị từ 80.000.000- 90.000.0000, bạn con tôi biết con tôi lấy tài sản và đã làm đơn trình báo ra cơ quan công an, nay con tôi đã trả lại tài sản, bạn kia cũng rút đơn về vậy con tôi có bị đi tù không?

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến cho Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Theo thông tin bạn cung cấp, con bạn có hành hi trộm cắp tài sản có giá trị lên tới 80.000.000- 90.000.0000 đồng. Người mất tài sản đã làm đơn trình báo ra cơ quan công an và con bạn đã trả lại tài sản và rút đơn về.

Căn cứ Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:

“Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

…”

Ngoài ra, tại khoản 1 Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng hình sự 2021 quy định về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại như sau:

“1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ Luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.”.

Theo quy định trên, các tội phạm tại khoản 1 Điều 155 BLTTHS chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.

Như vậy, hành vi trộm cắp tài sản của con bạn không thuộc trường hợp khởi tố theo yêu cầu của bị hại. Do vậy, mặc dù bị hại đã rút đơn khởi kiện nhưng cơ quan điều tra có quyền khởi tố nếu có đủ các dấu hiệu cấu thành tội phạm.

Về vấn đề trả lại tài sản, theo quy định rại điểm b Khoản 1 Điều 51 BLHS 2015 quy định như sau:

“Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;”

Theo đó, một trong những căn cứ để giảm nhẹ trách nhiệm trách nhiệm hình sự là người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả.

Trường hợp con bạn dù người bị hại đã rút đơn nhưng vẫn có thể bị truy tố trách hiệm hình sự. Việc trả lại tài sản chỉ là một trong những tình tiết giảm nhẹ khi Toà án quyết định mức phạt cho con bạn.

Trân trọng!

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169