Luật sư bào chữa Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác
Mục lục bài viết
1. Quy định về tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác
Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác được quy định cụ thể tại Điều 362 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) như sau:
“1. Người nào vô ý làm lộ bí mật công tác hoặc làm mất tài liệu bí mật công tác thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 338 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm:
a) Gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của cơ quan, tổ chức;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Để người khác sử dụng thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên;
b) Để người khác sử dụng thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
>> Luật sư bào chữa vụ án hình sự
Hotline: 0902.586.286
1.1. Các yếu tố cấu thành tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác
a) Khách thể của tội phạm:
Tội vô lý làm lộ bí mật công tác; Tội làm mất tài liệu bí mật công tác xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan Nhà nước và các tổ chức khác.
Đối tượng tác động trực tiếp của tội phạm này là những tài liệu có chứa bí mật công tác.
b) Mặt khách quan của tội phạm:
Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác là hai tội danh độc lập. Mặt khách quan của tội phạm được thể hiện qua hành vi vô lý làm lộ bí mật công tác hoặc làm mất tài liệu bí mật công tác. Cụ thể:
- Vô lý làm lộ bí mật công tác: Hành vi làm lộ bí mật công tác. Tuy nhiên, trong trường hợp này, người phạm tội không cố ý để lộ bí mật công tác mà do vi phạm quy định về bảo vệ, bảo quản, lưu trữ, … tài liệu bí mật công tác hoặc do thiếu cẩn trọng trong giao tiếp, hành động,... nên làm lộ bí mật công tác để cho người không có trách nhiệm biết.
- Làm mất tài liệu bí mật công tác: Để người khác chiếm đoạt, chiếm giữ tài liệu bí mật công tác vì nhiều lý do khác nhau như: giao nhầm tài liệu, để quên mà không tìm lại được, …
Hậu quả là yếu tố bắt buộc cấu thành tội phạm. Tức là, hành vi vô ý làm lộ bí mật công tác, làm mất tài liệu bí mật công tác chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi gây hậu quả thuộc một trong những trường hợp sau:
- Gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của cơ quan, tổ chức;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng trở lên;
- Để người khác sử dụng thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.
Ngoài ra, hành vi vô ý làm lộ, làm mất tài liệu bí mật công tác chỉ bị truy cứu trách nhiệm về tội này khi không thuộc trường hợp được quy định tại Điều 338 (Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước) của BLHS.
c) Mặt chủ quan của tội phạm:
Tội phạm được thực hiện dưới hình thức lỗi vô ý. có thể là vô ý do cẩu thả hoặc vô ý do quá tự tin.
d) Chủ thể của tội phạm:
Chủ thể của tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác không phải là chủ thể đặc biệt. Bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự cũng có thể trở thành chủ thể của tội phạm này.
Tuy nhiên, trên thực tế, chủ thể của tội phạm này thường là người có chức vụ, quyền hạn đối với những tài liệu bí mật công tác.
1.2. Hình phạt đối với tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác
Người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm tùy theo mức độ nguy hiểm với 02 khung hình phạt chính:
- Khung hình phạt cơ bản: Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều này;
- Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất: Phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều này;
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
2. Quy trình Luật sư bào chữa tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác tại Luật Minh Gia
Tại Luật Minh Gia, quy trình Luật sự tiến hành bào chữa theo yêu cầu của khách hàng được thực hiện như sau:
Bước 1: Tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc về hành vi vô ý làm lộ bí mật công tác hoặc làm mất tài liệu bí mật công tác từ bị can, bị cáo, người thân, người đại diện khác của bị can, bị cáo.
Bước 2: Xác định về điều kiện, thẩm quyền giải quyết, thời gian thực hiện và phân công luật sư tham gia tố tụng.
Bước 3: Thu thập chứng cứ, tài liệu và các điều kiện chứng minh khác theo quy định pháp luật nhằm phục vụ công tác tham gia tố tụng bào chữa cho bị can, bị cáo của luật sư.
Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ tham gia tố tụng gửi các cơ quan tiến hành tố tụng và triển khai nghiên cứu hồ sơ vụ án.
Bước 5: Luật sư tham gia tố tụng tại cơ quan tiến hành tố tụng theo nhiệm vụ đã phân công nhằm bào chữa cho bị can, bị cáo trong vụ án hình sự.
3. Liên hệ luật sư tham gia bào chữa về tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác
Mọi thắc mắc về dịch vụ luật sư bào chữa tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác quý khách vui lòng liên hệ qua các phương thức sau:
Cách 1: Liên hệ Hotline yêu cầu dịch vụ: 0902.586.286
Cách 2: Gửi Email: lienhe@luatminhgia.vn
Cách 3: Đến trực tiếp địa chỉ văn phòng:
- VP Hà Nội: Số 5 Ngõ 36 Nguyễn Thị Định, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
- VP TP HCM: A11-12 Lầu 11 Block A, Tòa nhà Sky Center, số 5B Phổ Quang, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất