Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại
I. Dấu hiệu pháp lý
1. Khách thể: Tội phạm này xâm phạm đến các quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường, cụ thể vi phạm vào các quy định của nàh nước về việc quản lý các chất thải nguy hại gây ô nhiễm môi trường sống.
Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác.
2. Khách quan: Thể hiện ở hành vi vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành gây ô nhiễm môi trường. Việc xác định các chất thải nguy hại căn cứ vào danh mục các chất thải nguy hại do nhà nước ban hành.
Hành vi vi phạm các quy định về quản lý có thể là không làm hoặc làm không đúng các quy định của nhà nước về quản lý các chất thải nguy hại gây ô nhiễm môi trường như quản lý không đúng điều kiên, tiêu chuẩn quy định, không xử lý chất thải độc hại theo quy định, mua bán, tiêu hủy các chất thải nguy hại trái quy định của nhà nước.
Chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi này khi gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng hoặc gây hậu quả nghiêm trọng khác như hủy haoij thảm thực vật, động vật, gây bệnh tật, chết người…cần phải khó khăn, tốn kém để khắc phục.
3. Chủ quan: Lỗi vô ý
4. Chủ thể: là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi do luật hình sự quy định, ngoài ra phải là người có trách nhiệm trong việc quản lý các chất thải nguy hại.
II. Hình phạt
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: tham khảo chi tiết tại Khoản 1 Điều 235 Bộ luật hình sự 2015 (Sửa đổi, bổ sung năm 2017).
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: tham khảo chi tiết tại Khoản 2 Điều 235 Bộ luật hình sự 2015 (Sửa đổi, bổ sung năm 2017).
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: tham khảo chi tiết tại Khoản 3 Điều 235 Bộ luật hình sự 2015 (Sửa đổi, bổ sung năm 2017).
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm: tham khảo chi tiết tại Khoản 4 Điều 235 Bộ luật hình sự 2015 (Sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất