Luật sư bào chữa Tội vi phạm quy định về an toàn vận hành công trình điện lực
1. Quy định về tội vi phạm quy định về an toàn vận hành công trình điện lực
Tội vi phạm quy định về an toàn vận hành công trình điện lực được quy định cụ thể tại Điều 314 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) như sau:
“1. Người nào cho phép xây nhà, công trình hoặc tự ý xây nhà, công trình trong phạm vi hành lang an toàn của công trình điện lực; gây nổ, gây cháy, đốt rừng làm nương rẫy, trồng cây, làm đổ cây ảnh hưởng đến an toàn vận hành công trình điện lực; đào hố, đóng cọc, xây nhà trong hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm; thả neo tàu, thuyền trong hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm đặt ở lòng sông, lòng biển đã có thông báo hoặc biển báo; lắp các thiết bị điện hoặc thi công đường điện không bảo đảm an toàn hoặc các hành vi khác gây mất an toàn vận hành công trình điện lực theo quy định của pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về an toàn vận hành công trình điện lực trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
>> Luật sư bào chữa vụ án hình sự
Hotline: 0902.586.286
1.1. Các yếu tố cấu thành tội vi phạm quy định về an toàn vận hành công trình điện lực
a) Khách thể của tội phạm:
Người thực hiện hành vi phạm tội vi phạm quy định về an toàn vận hành công trình điện lực xâm phạm đến các quy định về đảm bảo an toàn vận hành công trình điện lực.
Đồng thời, tội phạm này cũng xâm phạm đến tài sản, sức khỏe và tính mạng của con người.
b) Mặt khách quan của tội phạm:
Hành vi quan của tội vi phạm quy định về an toàn vận hành công trình điện lực có thể là một trong những hành vi sau:
- Cho phép xây nhà, công trình hoặc tự ý xây nhà, công trình trong phạm vi hành lang an toàn của công trình điện lực;
- Gây nổ, gây cháy, đốt rừng làm nương rẫy, trồng cây, làm đổ cây ảnh hưởng đến an toàn vận hành công trình điện lực;
- Đào hố, đóng cọc, xây nhà trong hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm;
- Thả neo tàu, thuyền trong hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm đặt ở lòng sông, lòng biển đã có thông báo hoặc biển báo;
- Lắp các thiết bị điện hoặc thi công đường điện không bảo đảm an toàn;
- Các hành vi khác gây mất an toàn vận hành công trình điện lực theo quy định của pháp luật.
Hậu quả là yếu tố bắt buộc cấu thành tội phạm này. Tức là, hành vi vi phạm nêu trên chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu gây hậu quả thuộc một trong những trường hợp sau:
- Làm chết người;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% trở lên;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng trở lên.
- Đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi nêu trên hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm
c) Mặt chủ quan của tội phạm:
Tội phạm được thực hiện dưới hình thức lỗi vô ý hoặc lỗi cố ý.
- Lỗi vô ý trong trường hợp hành vi vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng theo quy định;
- Lỗi cố ý trong trường hợp người thực hiện hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm quy định về an toàn vận hành công trình điện lực hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
d) Chủ thể của tội phạm:
Chủ thể của tội vi phạm quy định về an toàn vận hành công trình điện lực không phải là chủ thể đặc biệt. Bất kỳ ai có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định cũng có thể trở thành chủ thể của tội phạm này.
1.2. Hình phạt đối với tội vi phạm quy định về an toàn vận hành công trình điện lực
Người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm tùy theo mức độ nguy hiểm với 04 khung hình phạt chính:
- Khung hình phạt cơ bản: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều này;
- Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều này;
- Khung hình phạt tăng nặng thứ hai: Phạt tù từ 06 năm đến 10 năm, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 3 Điều này;
- Khung hình phạt giảm nhẹ: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm đối với hành vi vi phạm quy định về an toàn vận hành công trình điện lực trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng tại khoản 3 Điều này mà không được ngăn chặn kịp thời.
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
2. Quy trình Luật sư bào chữa tội vi phạm quy định về an toàn vận hành công trình điện lực tại Luật Minh Gia
Tại Luật Minh Gia, quy trình Luật sự tiến hành bào chữa theo yêu cầu của khách hàng được thực hiện như sau:
Bước 1: Tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc về hành vi vi phạm quy định về an toàn vận hành công trình điện lực từ bị can, bị cáo, người thân, người đại diện khác của bị can, bị cáo.
Bước 2: Xác định về điều kiện, thẩm quyền giải quyết, thời gian thực hiện và phân công luật sư tham gia tố tụng.
Bước 3: Thu thập chứng cứ, tài liệu và các điều kiện chứng minh khác theo quy định pháp luật nhằm phục vụ công tác tham gia tố tụng bào chữa cho bị can, bị cáo của luật sư.
Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ tham gia tố tụng gửi các cơ quan tiến hành tố tụng và triển khai nghiên cứu hồ sơ vụ án.
Bước 5: Luật sư tham gia tố tụng tại cơ quan tiến hành tố tụng theo nhiệm vụ đã phân công nhằm bào chữa cho bị can, bị cáo trong vụ án hình sự.
3. Liên hệ luật sư tham gia bào chữa về tội vi phạm quy định về an toàn vận hành công trình điện lực
Mọi thắc mắc về dịch vụ luật sư bào chữa tội vi phạm quy định về an toàn vận hành công trình điện lực quý khách vui lòng liên hệ qua các phương thức sau:
Cách 1: Liên hệ Hotline yêu cầu dịch vụ: 0902.586.286
Cách 2: Gửi Email: lienhe@luatminhgia.vn
Cách 3: Đến trực tiếp địa chỉ văn phòng:
- VP Hà Nội: Số 5 Ngõ 36 Nguyễn Thị Định, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
- VP TP HCM: A11-12 Lầu 11 Block A, Tòa nhà Sky Center, số 5B Phổ Quang, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất