Luật sư bào chữa tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng
1. Quy định pháp luật về tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng
Tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến ngân hàng là tội phạm xâm phạm đến trật tự quản lý kinh tế, cụ thể là vi phạm các quy định pháp luật về quản lý hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến ngân hàng. Đối tượng tác động của tội phạm này là các hoạt động ngân hàng hoặc các hoạt động khác liên quan đến ngân hàng như: tín dụng, thế chấp, cho vay, góp vốn, …
Tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng được quy định cụ thể tại Điều 206 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) như sau:
"1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây gây thiệt hại cho người khác về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Cấp tín dụng cho trường hợp không được cấp tín dụng, trừ trường hợp cấp dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng;
b) Cấp tín dụng không có bảo đảm hoặc cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi cho đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật;
c) Vi phạm quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn cho hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng;
d) Cố ý nâng khống giá trị tài sản bảo đảm khi thẩm định giá để cấp tín dụng đối với trường hợp phải có tài sản bảo đảm;
đ) Vi phạm quy định của pháp luật về tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng;
e) Cấp tín dụng vượt giới hạn so với vốn tự có đối với một khách hàng và người có liên quan, trừ trường hợp có chấp thuận của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
g) Vi phạm quy định của pháp luật về góp vốn, giới hạn góp vốn, mua cổ phần, điều kiện cấp tín dụng;
h) Phát hành, cung ứng, sử dụng phương tiện thanh toán không hợp pháp; làm giả chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán; sử dụng chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán giả;
i) Kinh doanh vàng trái phép hoặc kinh doanh ngoại hối trái phép;
k) Tiến hành hoạt động ngân hàng khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật Các tổ chức tín dụng.
2. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
3. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 3.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."
>> Luật sư bào chữa vụ án hình sự
Hotline: 0902.586.286
Điều luật này đã nêu ra những hành vi khách quan của tội phạm, bao gồm:
- Cấp tín dụng cho trường hợp không được cấp tín dụng, trừ trường hợp cấp dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng;
- Cấp tín dụng không có bảo đảm hoặc cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi cho đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật;
- Vi phạm quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn cho hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng;
- Cố ý nâng khống giá trị tài sản bảo đảm khi thẩm định giá để cấp tín dụng đối với trường hợp phải có tài sản bảo đảm;
- Vi phạm quy định của pháp luật về tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng;
- Cấp tín dụng vượt giới hạn so với vốn tự có đối với một khách hàng và người có liên quan, trừ trường hợp có chấp thuận của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
- Vi phạm quy định của pháp luật về góp vốn, giới hạn góp vốn, mua cổ phần, điều kiện cấp tín dụng;
- Phát hành, cung ứng, sử dụng phương tiện thanh toán không hợp pháp; làm giả chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán; sử dụng chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán giả;
- Kinh doanh vàng trái phép hoặc kinh doanh ngoại hối trái phép;
- Tiến hành hoạt động ngân hàng khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật Các tổ chức tín dụng.
Tuy nhiên, chỉ với hành vi vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng là không đủ để buộc tội. Trách nhiệm hình sự chỉ đặt ra khi việc thực hiện những hành vi vi phạm này gây thiệt hại cho người khác về tài sản từ 100.000.000 đồng. Có thể thấy, hậu quả là yếu tố bắt buộc để cấu thành tội phạm này.
Về hình phạt, khi hành vi vi phạm đã cấu thành tội phạm, người phạm tội có thể bị áp dụng một trong những khung hình phạt sau đây tùy theo mức độ nghiêm trọng của tội phạm:
- Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, đối với hành vi phạm tội gây thiệt hại cho người khác về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
- Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm, đối với hành vi phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
- Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 12 năm, đối với hành vi phạm tội, phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;
- Khung 4: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, phạm tội gây thiệt hại về tài sản 3.000.000.000 đồng trở lên;
- Hình phạt bổ sung: Bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
2. Lý do cần thuê Luật sư bào chưa tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng
- Bất cứ ai bị tình nghi là người phạm tội nhất là khi họ bị tạm giam, tạm giữ đều luôn lo lắng, sợ hãi, tinh thần bất ổn. Chính vì vậy, khi tham gia lấy lời khai cùng với cơ quan có thẩm quyền, khó tránh trường hợp họ hoảng loạn mà đưa ra lời khai làm ảnh hưởng đến quyền lợi của mình đặc biệt là khi họ không nắm rõ các quy định pháp luật. Do đó, họ có quyền thuê Luật sư để giúp họ ổn định tinh thần cũng như để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
- Luật sư tham gia vụ án hình sự với vai trò là người bào chữa cho bị can, bị cáo giúp cho bị can, bị cáo được đối xử công bằng trước cơ quan quyền lực Nhà nước.
- Luật sư sẽ cùng với cơ quan Nhà nước làm sáng tỏ những tình tiết của vụ án, nhìn nhận vụ án dưới nhiều góc độ khác nhau giúp cho việc giải quyết vụ án được chính xác, công bằng và minh bạch.
3. Quy trình Luật sư bào chữa tại Luật Minh Gia
Luật Minh Gia bào chữa vụ án hình sự theo quy trình sau:
Bước 1: Tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc về tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng.
Bước 2: Xác định các vấn đề liên quan đến vụ việc như điều kiện, thẩm quyền giải quyết, thời gian thực hiện và phân công luật sư tham gia tố tụng.
Bước 3: Thu thập chứng cứ chứng cứ chứng minh nhằm phục vụ công tác tham gia tố tụng bào chữa cho bị can, bị cáo của luật sư.
Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ, gửi hồ sơ cần thiết đến các cơ quan tiến hành tố tụng và triển khai nghiên cứu hồ sơ vụ án.
Bước 5: Luật sư tham gia tố tụng tại cơ quan tiến hành tố tụng theo nhiệm vụ đã phân công.
4. Phương thức liên hệ Luật sư bào chữa vụ án
Cách 1: Liên hệ đến số Hotline: 0902.586.286
Cách 2: Gửi thông tin cơ bản qua Email: lienhe@luatminhgia.vn
Cách 3: Đến trực tiếp địa chỉ văn phòng Luật Minh Gia:
- VP Hà Nội: Số 5 Ngõ 36 Nguyễn Thị Định, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
- VP TP HCM: A11-12 Lầu 11 Block A, Tòa nhà Sky Center, số 5B Phổ Quang, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất