Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Luật sư bào chữa tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai

Quản lý đất đai giúp bảo vệ quyền sở hữu và quyền sử dụng của các chủ thể, bao gồm cá nhân, tổ chức và Nhà nước. Vi phạm quy định này có thể làm mất đi tính công bằng trong việc phân chia, chuyển nhượng hoặc sử dụng đất. Hơn nữa, quản lý hiệu quả các hoạt động liên quan tới đất là yếu tố then chốt để duy trì an ninh và ổn định cho toàn xã hội. Việc vi phạm quy định về quản lý đất đai có thể tạo ra những hậu quả nghiêm trọng, bao gồm cả việc sử dụng đất cho mục đích không phù hợp hoặc sai trái với lợi ích của quốc gia.

 1. Quy định pháp luật về tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai

Hành vi vi phạm các quy định về quản lý đất đai là một trong những hành vi vi phạm quy định pháp luật và cần phải được xử lý bằng những biện pháp nghiêm khắc để răn đe, giáo dục và ngăn chặn những hành vi vi phạm tương tự xảy ra. Tại Điều 229 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) đã quy định hành vi vi phạm các quy định về quản lý đất đai là một tội phạm. Cụ thể như sau:

“1. Người nào lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn giao đất, thu hồi, cho thuê, cho phép chuyển quyền sử dụng, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trái quy định của pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đất trồng lúa có diện tích từ 5.000 mét vuông (m2) đến dưới 30.000 mét vuông (m2); đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có diện tích từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét vuông (m2); đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có diện tích từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 40.000 mét vuông (m2);

b) Đất có giá trị quyền sử dụng đất được quy thành tiền từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng đối với đất nông nghiệp hoặc từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng đối với đất phi nông nghiệp;

c) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Đất trồng lúa có diện tích từ 30.000 mét vuông (m2) đến dưới 70.000 mét vuông (m2); đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có diện tích từ 50.000 mét vuông (m2) đến dưới 100.000 mét vuông (m2); đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có diện tích từ 40.000 mét vuông (m2) đến dưới 80.000 mét vuông (m2);

c) Đất có giá trị quyền sử dụng đất được quy thành tiền từ 2.000.000.000 đồng đến dưới 7.000.000.000 đồng đối với đất nông nghiệp hoặc từ 5.000.000.000 đồng đến dưới 15.000.000.000 đồng đối với đất phi nông nghiệp;

d) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Đất trồng lúa có diện tích 70.000 mét vuông (m2) trở lên; đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có diện tích 100.000 mét vuông (m2) trở lên; đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có diện tích 80.000 mét vuông (m2) trở lên;

b) Đất có giá trị quyền sử dụng đất được quy thành tiền 7.000.000.000 đồng trở lên đối với đất nông nghiệp hoặc 15.000.000.000 đồng trở lên đối với đất phi nông nghiệp.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

>> Luật sư bào chữa vụ án hình sự

Hotline: 0902.586.286

Từ quy định trên có thể xác định các yếu tố cấu thành cơ bản của tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai, bao gồm:

* Về khách thể: Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai xâm phạm trực tiếp đến trật tự quản lý kinh tế của Nhà nước. Cụ thể là các quy định trong lĩnh vực quản lý đất đai về hoạt động giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất, cho phép chuyển quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. 

* Về mặt khách quan: Mặt khách quan của tội phạm này được thể hiện qua việc lạm dụng chức vụ, quyền hạn của mình để thực hiện giao đất, thu hồi, cho thuê, cho phép chuyển quyền sử dụng, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất một cách trái quy định của pháp luật.

Hậu quả là yếu tố bắt buộc cấu thành tội phạm này. Tức là hành vi khách quan nêu trên chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai khi gây hậu quả thuộc một trong những trường hợp như sau: 

- Đất trồng lúa có diện tích từ 5.000 mét vuông (m2) trở lên; đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có diện tích từ 10.000 mét vuông (m2) trở lên; đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có diện tích từ 10.000 mét vuông (m2) trở lên;

- Đất có giá trị quyền sử dụng đất được quy thành tiền từ 500.000.000 đồng trở lên đối với đất nông nghiệp hoặc từ 1.000.000.000 đồng trở lên đối với đất phi nông nghiệp;

- Dưới mức quy định nêu trên những đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm. 

* Về mặt chủ quan: Chủ thể của tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai thực hiện hành vi phạm tội của mình với lỗi cố ý, có thể là cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp. 

* Về chủ thể: Chủ thể của tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai là chủ thể đặc biệt. Chỉ có người nào có chức vụ, quyền hạn trong việc giao đất, thu hồi, cho thuê, cho phép chuyển quyền sử dụng, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mới có thể trở thành chủ thể của tội phạm này. 

* Về hình phạt: Khi đã có đầy đủ yếu tố cấu thành tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai, chủ thể thực hiện tội phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy thuộc vào mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội. Cụ thể như sau:

- Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều này; 

- Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều này;

- Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 3 Điều này;

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung như sau: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

2. Quy trình Luật sư bào chữa tội vi phạm quy định về quản lý đất đai tại Luật Minh Gia

Tại Luật Minh Gia, quy trình Luật sự tiến hành bào chữa theo yêu cầu của khách hàng được thực hiện như sau:

Bước 1: Tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc về hành vi vi phạm các quy định về quản lý đất đai(Quyết định khởi tố bị can, vụ án, giấy tờ liên quan…) từ bị can, bị cáo, người thân, người đại diện khác của bị can, bị cáo.

Bước 2: Xác định về điều kiện, thẩm quyền giải quyết, thời gian thực hiện và phân công luật sư tham gia tố tụng.

Bước 3: Thu thập chứng cứ, tài liệu và các điều kiện chứng minh khác theo quy định pháp luật nhằm phục vụ công tác tham gia tố tụng bào chữa cho bị can, bị cáo của luật sư.

Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ tham gia tố tụng gửi các cơ quan tiến hành tố tụng và triển khai nghiên cứu hồ sơ vụ án.

Bước 5: Luật sư tham gia tố tụng tại cơ quan tiến hành tố tụng theo nhiệm vụ đã phân công nhằm bào chữa cho bị can, bị cáo trong vụ án hình sự.

3. Phương thức liên hệ Luật sư bào chữa tội vi phạm quy định về quản lý đất đai

Cách 1: Liên hệ Hotline yêu cầu dịch vụ: 0902.586.286

Cách 2: Gửi Email: lienhe@luatminhgia.vn

Cách 3: Đến trực tiếp địa chỉ văn phòng:

- VP Hà Nội: Số 5 Ngõ 36 Nguyễn Thị Định, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.

- VP TP HCM: A11-12 Lầu 11 Block A, Tòa nhà Sky Center, số 5B Phổ Quang, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.  

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169