Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Luật sư bào chữa tội vận chuyển trái phép chất ma túy theo quy định Bộ luật hình sự 2015

Chất ma túy gây ra nhiều hậu quả xấu cho sức khỏe của con người, gây nghiện và ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống cá nhân và gia đình. Do đó, công tác quản lý chất ma túy phảo được kiểm soát chặt chẽ. Vận chuyển trái phép chất ma túy có thể liên quan đến các tổ chức tội phạm quốc tế hoặc các nhóm phiến quân, gây ảnh hưởng tiêu cực lớn đến an ninh và ổn định của quốc gia.

1. Luật sư tư vấn tội vận chuyển trái phép chất ma túy

Trong các tội phạm liên quan đến ma túy, hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy diễn ra rất phổ biến đặc biệt ở các khu vực biên giới. Hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy được hiểu là hành vi chuyển dịch bất hợp pháp chất ma túy từ nơi này đến nơi khác dưới bất kỳ hình thức nào (có thể bằng các phương tiện khác nhau như ô tô, tàu bay, tàu thủy…); trên các tuyến đường khác nhau như đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường thủy, đường bưu điện…; có thể để trong người như cho vào túi áo, túi quần, để trong hành lý như vali, túi xách v.v…) mà không nhằm mục đích mua bán, tàng trữ hay sản xuất trái phép chất ma túy khác.

Hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy là một hành vi vi phạm mà bản thân người thực hiện vận chuyển khi bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật tương ứng với hành vi của mình. Trong quá trình tư vấn pháp luật hình sự cho khách hàng, các vướng mắc liên quan đến hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy là vấn đề mà bộ phận tư vấn của Luật Minh Gia nhận được yêu cầu tư vấn rất nhiều. Nếu bạn cũng đang có các vướng mắc tương tự, bạn hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp. 

2. Quy định pháp luật về tội vận chuyển trái phép chất ma túy

Tại Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về tội vận chuyển trái phép chất ma túy như sau: 

"1. Người nào vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 249, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;

c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;

d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;

h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;

i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;

e) Qua biên giới;

g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;

h) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;

i) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

k) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;

l) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

m) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;

n) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;

o) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản này;

p) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;

b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;

c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;

d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;

đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;

e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;

g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;

h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;

b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;

c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;

d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;

đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;

e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;

g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;

h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản."

>> Luật sư bào chữa vụ án hình sự

Hotline: 0902.586.286

Từ quy định trên có thể xác định các yếu tố cấu thành cơ bản của tội vận chuyển trái phép chất ma túy như sau: 

* Về khách thể của tội phạm: Đây là tội phạm thuộc nhóm tội phạm ma túy. Tội vận chuyển trái phép chất ma túy là tội xâm phạm đến các quy định của Nhà nước về quản lý các chất ma túy. Đối tượng của tội này là chất ma túy.

* Về mặt khách quan của tội phạm: Hành vi khách quan của tội phạm này là những hành vi chuyển dịch bất hợp pháp chất ma túy từ nơi này đến nơi khác dưới bất kỳ hình thức nào (có thể bằng các phương tiện khác nhau như ô tô, tàu bay, tàu thủy…; trên các tuyến đường khác nhau như đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường thủy, đường bưu điện…; có thể để trong người như cho vào túi áo, túi quần, nuốt vào trong bụng, để trong hành lý như vali, túi xách v.v…) mà không nhằm mục đích mua bán, tàng trữ hay sản xuất trái phép chất ma túy khác. Tuy nhiên, người thực hiện hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp sau:

- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 249, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam trở lên;

- Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam trở lên;

- Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam trở lên;

- Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam trở lên;

- Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam trở lên;

- Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam trở lên;

- Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít trở lên;

- Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các trưởng hợp nêu trên.

* Về mặt chủ quan của tội phạm: Chủ thể thực hiện tội phạm vận chuyển trái phép chất ma túy thực hiện hành vi phạm tội của mình với lỗi cố ý, có thể là cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp. Chủ thể của tội phạm hoàn toàn nhận thức được hành vi đó là hành vi trái pháp luật nhưng vẫn thực hiện và mong muốn hậu quả xảy ra hoặc dù không mong muốn hậu quả xảy ra nhưng vẫn có ý thực bỏ mặc hậu quả xảy ra.

* Về chủ thể của tội phạm: Chủ thể của tội phạm vận chuyển trái phép chất ma túy không phải là chủ thể đặc biệt. Tức là bất kỳ người nào đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự mà thực hiện hành vi khách quan được quy định tại Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), bất kể là người Việt Nam hay người nước ngoài thì phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội của mình.

* Về hình phạt: Khi đã có đầy đủ yếu tố cấu thành tội vận chuyển trái phép chất ma túy, chủ thể thực hiện tội phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy thuộc vào mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội. Hình phạt mà người phạm tội có thể phải chịu là một trong những hình phạt như sau:

- Phạt tù có thời hạn tối đa 20 năm;

- Phạt tù chung thân;

- Tử hình.

 Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung như: phạt tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản..

3. Quy trình Luật sư bào chữa tại Luật Minh Gia

Tại Luật Minh Gia, quy trình Luật sự tiến hành bào chữa theo yêu cầu của khách hàng được thực hiện như sau:

Bước 1: Tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc về hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy (Quyết định khởi tố bị can, vụ án, giấy tờ liên quan…) từ bị can, bị cáo, người thân, người đại diện khác của bị can, bị cáo.

Bước 2: Xác định về điều kiện, thẩm quyền giải quyết, thời gian thực hiện và phân công luật sư tham gia tố tụng.

Bước 3: Thu thập chứng cứ, tài liệu và các điều kiện chứng minh khác theo quy định pháp luật nhằm phục vụ công tác tham gia tố tụng bào chữa cho bị can, bị cáo của luật sư.

Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ tham gia tố tụng gửi các cơ quan tiến hành tố tụng và triển khai nghiên cứu hồ sơ vụ án.

Bước 5: Luật sư tham gia tố tụng tại cơ quan tiến hành tố tụng theo nhiệm vụ đã phân công nhằm bào chữa cho bị can, bị cáo trong vụ án hình sự.

4. Phương thức liên hệ Luật sư bào chữa

Cách 1: Liên hệ Hotline yêu cầu dịch vụ: 0902.586.286

Cách 2: Gửi Email: lienhe@luatminhgia.vn  

Cách 3: Đến trực tiếp địa chỉ văn phòng:

- VP Hà Nội: Số 5 Ngõ 36 Nguyễn Thị Định, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.

- VP TP HCM: A11-12 Lầu 11 Block A, Tòa nhà Sky Center, số 5B Phổ Quang, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.

5.  Giải quyết tình huống: Tha tù trước thời hạn có điều kiện?

Câu hỏi tư vấn: Chào luật sư! Hiện tại, bố tôi đang thi hành án tại trại giam với mức án 22 năm tù và đã thi hành được gần 6 năm về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Số tiền đã được gia đình khắc phục hết và bên bị hại có đơn xin giảm nhẹ. Hàng tháng cải tạo khá, gia đình có công với cách mạng, bản thân bố tôi chưa có tiền án tiền sự. Tôi muốn hỏi bố tôi sẽ được hưởng chính sách tha tù trước thời hạn không? Xin cảm ơn luật sư.

Trả lời: Cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, với nội dung anh vướng mắc Luật Minh Gia tư vấn như sau:

Điều 66 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về tha tù trước thời hạn có điều kiện như sau: 

"Điều 66. Tha tù trước thời hạn có điều kiện

1. Người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù hoặc người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây: 

a) Phạm tội lần đầu; 

b) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt; 

c) Có nơi cư trú rõ ràng; 

d) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và án phí; 

đ) Đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn. 

Trường hợp người phạm tội là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn; 

e) Không thuộc một trong các trường hợp phạm tội quy định tại khoản 2 Điều này [...]"

Anh có thể tham khảo quy định nêu trên để giải đáp thắc mắc của mình! Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác Anh/chị vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp.

Trân trọng!

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169