Luật sư bào chữa tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự
1. Quy định của pháp luật về Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự
Tại Điều 332 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau:
“Điều 332. Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự
1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;
b) Phạm tội trong thời chiến;
c) Lôi kéo người khác phạm tội.”
>> Luật sư bào chữa vụ án hình sự
Hotline: 0902.586.286
Từ quy định trên có thể xác định các dấu hiệu pháp lý của tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự, bao gồm:
* Khách thể của tội phạm
Tội phạm này xâm phạm đến trật tự quản lý hành chính của Nhà nước trong lĩnh vực đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ và gọi tập trung huấn luyện.
* Mặt khách quan của tội phạm
Mặt khách quan của tội phạm được thể hiện qua hành vi không chấp hành đúng quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự. Cụ thể như sau:
- Không chấp hành quy định của Nhà nước về đăng ký nghĩa vụ quân sự: không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật.
- Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ là hành vi của người đăng ký nghĩa vụ quân sự: Đã có lệnh gọi nhập ngũ nhưng không thực hiện nhập ngũ hoặc đã đến nơi nhập ngũ lại bỏ trốn không thực hiện các thủ tục cần thiết để nhập ngũ.
- Không chấp hành lệnh gọi tập trung huấn luyện: người có đủ điều kiện theo quy định của luật nghĩa vụ quân sự phải có nghĩa vụ huấn luyện và đã có lệnh gọi tập trung huấn luyện nhưng không đến nơi tập trung huấn luyện hoặc có đến nhưng bỏ về nên không thực hiện được chương trình huấn luyện.
Tuy nhiên, hành vi khách quan nêu trên chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự khi trước đó đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Lưu ý: Hành vi “trốn tránh nghịa vụ quân sự” chỉ bị truy cứu trách nhiệm về tội này nếu được thực hiện trước khi địa phương giao quân cho đơn vị quân đội tiếp nhận. Nếu hành vi này xảy ra sau đó thì chỉ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đào ngũ.
* Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm này là những người thuộc đối tượng có nghĩa vụ đăng ký nghĩa vụ quân sự (công dân nam từ đủ 17 tuổi) và chấp hành lệnh gọi nhập ngũ (công dân nam từ đủ 18 tuổi đến 27 tuổi) theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự.
* Mặt chủ quan của tội phạm
Người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp với mục đích trốn tránh nghĩa vụ quân sự. Nếu không có mục đích này thì không cấu thành tội phạm.
* Hình phạt: Khi có đủ yếu tố cấu thành tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự, người phạm tội có thể bị áp dụng hình phạt như sau:
- Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều này;
- Khung 2: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều này;
2. Quy trình Luật sư bào chữa tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự tại Luật Minh Gia
Tại Luật Minh Gia, quy trình Luật sự tiến hành bào chữa theo yêu cầu của khách hàng được thực hiện như sau:
Bước 1: Tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc về hành vi trốn tránh nghĩa vụ quân sự (Quyết định khởi tố bị can, vụ án, giấy tờ liên quan…) từ bị can, bị cáo, người thân, người đại diện khác của bị can, bị cáo.
Bước 2: Xác định về điều kiện, thẩm quyền giải quyết, thời gian thực hiện và phân công luật sư tham gia tố tụng.
Bước 3: Thu thập chứng cứ, tài liệu và các điều kiện chứng minh khác theo quy định pháp luật nhằm phục vụ công tác tham gia tố tụng bào chữa cho bị can, bị cáo của luật sư.
Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ tham gia tố tụng gửi các cơ quan tiến hành tố tụng và triển khai nghiên cứu hồ sơ vụ án.
Bước 5: Luật sư tham gia tố tụng tại cơ quan tiến hành tố tụng theo nhiệm vụ đã phân công nhằm bào chữa cho bị can, bị cáo trong vụ án hình sự.
3. Liên hệ luật sư tham gia bào chữa về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự
Mọi thắc mắc về dịch vụ luật sư bào chữa Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự quý khách vui lòng liên hệ qua các phương thức sau:
Cách 1: Liên hệ Hotline yêu cầu dịch vụ: 0902.586.286
Cách 2: Gửi Email: lienhe@luatminhgia.vn
Cách 3: Đến trực tiếp địa chỉ văn phòng:
- VP Hà Nội: Số 5 Ngõ 36 Nguyễn Thị Định, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
- VP TP HCM: A11-12 Lầu 11 Block A, Tòa nhà Sky Center, số 5B Phổ Quang, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.
4. Giải quyết tình huống: Không chấp hành nghĩa vụ quân sự lần đầu bị xử lý như thế nào?
Câu hỏi: Chào luật sư, luật sư cho hỏi nếu mình không chấp hành nghĩa vụ quân sự lần đầu thì có bị phạt gì hay không? Xin cảm ơn.
Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, với thắc mắc của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Theo quy định, hành vi không chấp hành nghĩa vụ quân sự lần đầu tùy từng trường hợp có thể bị xử lý như sau:
Thứ nhất, trường hợp bạn không đến khám nghĩa vụ quân sự theo đúng thời gian, địa điểm ghi trong giấy gọi:
Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 37/2022/NĐ-CP) quy định về xư phạt về hành vi vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:
"Điều 6. Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;
b) Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.”
Thứ hai, trường hợp bạn đã qua quá trình khám sức khỏe và đủ điều kiện nhập ngũ, có giấy gọi nhập ngũ của cơ quan có thẩm quyền mà bạn không chấp hành lệnh gọi thì có thể bị xử lý như sau:
Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 37/2022/NĐ-CP) quy định về xử phạt với hành vi vi phạm quy định về nhập ngũ như sau:
"Điều 7. Vi phạm quy định về nhập ngũ
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này."
Như vậy, với hành vi không thực hiện nghĩa vụ quân sự tùy từng trường hợp có thể bị xử phạt hành chính như đã nêu trên.
Ngoài ra, nếu bạn đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm thì sẽ bị xử lý về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Trân trọng!
P. Luật sư tư vấn - Công ty luật Minh Gia
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất