Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Luật sư bào chữa tội trộm cắp tài sản

Tội trộm cắp tài sản không phải là những tội phạm hiếm gặp trên thực tế. Tuy nhiên, khi bị buộc tội hoặc bị tình nghi thực hiện các tội phạm này, bản thân người bị tạm giam giữ, bị can, bị cáo,… khó lòng tự mình chứng minh về tính hợp pháp trong hành vi của mình và khó tự mình chứng minh các quyền và lợi ích có liên quan. Khi đó, việc thuê luật sư là một lựa chọn sáng suốt.

1. Lý do nên thuê luật sư bào chữa Tội trộm cắp tài sản

- Đảm bảo việc điều tra, truy cứu trách nhiệm hình sự đúng tội trộm cắp tài sản mà không phải các tội khác trong nhóm tội xâm phạm quyền sở hữu;

- Đảm bảo cung cấp thông tin, kiến thức pháp lý cho người bị truy cứu trách nhiệm hình sự và thân nhân của họ liên quan đến tội trộm cắp tài sản.

- Đảm bảo tới mức thấp nhất các rủi ro liên quan đến quá trình điều tra, xét xử vụ án trộm cắp tài sản cho bị can, bị cáo.

2. Quy trình Luật sư bào chữa tội trộm cắp tài sản tại Luật Minh Gia

Luật Minh Gia có quy trình tiếp nhận dịch vụ bào chữa tội trộm cắp tài sản theo các bước sau:

Bước 1: Tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc (Quyết định khởi tố bị can, khởi tố vụ án đối với hành vi trộm cắp tài sản, giấy tờ liên quan…) từ bị can, bị cáo, người thân, người đại diện khác của bị can, bị cáo.

Bước 2: Xác định các vấn đề về điều kiện, thẩm quyền giải quyết, thời gian thực hiện cho khách hàng và phân công luật sư phù hợp tham gia tố tụng.

Bước 3: Thu thập chứng cứ, tài liệu và các điều kiện chứng minh tội trộm cắp tài sản theo quy định pháp luật nhằm phục vụ công tác tham gia tố tụng bào chữa cho bị can, bị cáo của luật sư.

Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ tham gia tố tụng gửi các cơ quan tiến hành tố tụng và triển khai nghiên cứu hồ sơ vụ án.

Bước 5: Luật sư tham gia tố tụng tại cơ quan tiến hành tố tụng theo nhiệm vụ đã phân công nhằm bào chữa cho bị can, bị cáo trong vụ án hình sự.

3. Phương thực liên hệ luật sư tham gia bào chữa về Tội trộm cắp tài sản.

Để liên hệ Luật sư Minh Gia, quý khách thực hiện theo một trong các cách thức sau:

Cách 1: Gọi cho chúng tôi hoặc nhắn tin qua Zalo, facebook

Cách 2: Gửi Email: lienhe@luatminhgia.vn

Cách 3: Đến trực tiếp địa chỉ văn phòng:

- VP Hà Nội: Số 5 Ngõ 36 Nguyễn Thị Định, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.

- VP TP HCM: A11-12 Lầu 11 Block A, Tòa nhà Sky Center, số 5B Phổ Quang, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.

---

4. Quy định về tội trộm cắp tài sản

- Phân tích chung về tội trộm cắp tài sản

Tội phạm xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức và Nhà Nước. Chủ thể thực hiện tội phạm có thể là bất kỳ chủ thể nào từ đủ 14 tuổi trở lên và đủ năng lực chịu trách nghiệm hình sự Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.

Mục đích là nhằm chiếm đoạt tài sản. Hành vi trộm cắp tài sản là hành vi lén lút, bí mật chiếm đoạt tài sản một cách trái pháp luật của người khác, lợi dụng sự sơ hở, mất cảnh giác của chủ sở hữu, người quản lý tài sản, hoặc lợi dụng hoàn cảnh mà người quản lý tài sản không biết. Hậu quả của tội trộm cắp tài sản là người phạm tội chiếm đoạt được tài sản từ 2000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp luật quy định phải chịu trách nhiệm hình sự.

- Quy định về tội trộm cắp tài sản theo bộ luật hình sự

Tội trộm cắp tài sản được quy định, hướng dẫn tại Điều 173 Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015, cụ thể như sau:

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Trộm cắp tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

---

5. Tham khảo tình huống tư vấn về tội trộm cắp tài sản

Câu hỏi:

Chồng tôi đi soi ếch vô tình nhìn thấy cá ở gần bờ ( ao cạn) nên đã chém lấy được 3 con trên đường về nhà thì gặp người chủ ruộng họ nói chồng tôi ăn cắp cá và tố cáo lên chính quyền. nhưng theo chồng tôi nói là chồng tôi không có ý chỉ là vô tình nhìn thấy chứ không lội xuống bắt thì có được gọi là trộm cắp không? nếu cứ bị ép nhận tội trộm cắp chúng tôi có được kiện lại với tội danh vu khống không?

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội trộm cắp tài sản:

“Xem trích dẫn quy định tại phần 3

Để cấu thành tội trộm cắp tài sản, trước tiên người phạm tội phải có hành vi lén lút, lợi dụng sơ hở của chủ sở hữu tài sản nhằm chiếm đoạt tài sản; và tài sản trộm cắp phải bảo đảm có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên trừ các trường hợp ngoại lệ nêu trên. Mặc dù bạn cho rằng chồng bạn không có hành vi trộm cắp nhưng có thể thấy, chồng bạn hoàn toàn có thể nhận thức được cá đang ở trong ao của chủ sở hữu; và việc bắt cá của chồng bạn hoàn toàn không được sự đồng ý của chủ sở hữu. Do đó, hành vi của chồng bạn đã xâm phạm đến quyền của chủ sở hữu tài sản. Tuy nhiên, thông tin bạn cung cấp không rõ ràng nên chúng tôi không thể xác định được giá trị tài sản có đủ căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự hay không.

Trường hợp không đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi của chồng bạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 1 triệu đến 2 triệu đồng theo quy định tại Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:

“Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Trộm cắp tài sản;

b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;

c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;

d) Sử dụng trái phép tài sản của người khác.

...”

Trân trọng.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn