Luật sư bào chữa tội thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng theo Bộ luật Hình sự 2015
1. Quy định pháp luật về tội thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng
Hành vi thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọnglà một trong những hành vi vi phạm quy định pháp luật và cần phải được xử lý bằng những biện pháp nghiêm khắc để răn đe, giáo dục và ngăn chặn những hành vi vi phạm tương tự xảy ra. Tại Điều 223 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) đã quy định hành vi thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng là một tội phạm. Cụ thể như sau:
“1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây, làm thất thoát tiền thuế phải nộp từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt, hoàn thuế không đúng quy định của Luật Quản lý thuế và các quy định khác của pháp luật về thuế;
b) Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế không đúng quy định của Luật Quản lý thuế và quy định khác của pháp luật về thuế.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Làm thất thoát tiền thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thất thoát tiền thuế 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
>> Luật sư bào chữa vụ án hình sự
Hotline: 0902.586.286
Từ quy định trên có thể xác định các yếu tố cấu thành cơ bản của tội thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng, bao gồm:
* Về khách thể: Tội thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng xâm phạm trực tiếp đến trật tự quản lý kinh tế mà cụ thể là trật tự quản lý việc thu thuế, nộp ngân sách cho Nhà nước. Đối tượng tác động của tội phạm này là số tiền thuế mà lẽ ra người phạm tội phải nộp theo quy định của pháp luật.
* Về mặt khách quan: Mặt khách quan của tội phạm này được thể hiện qua một trong hai hành vi sau:
- Thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt, hoàn thuế không đúng quy định của Luật Quản lý thuế và các quy định khác của pháp luật về thuế;
- Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế không đúng quy định của Luật Quản lý thuế và quy định khác của pháp luật về thuế.
Hậu quả là yếu tố bắt buộc cấu thành tội phạm này. Tức là, hành vi khách quan nêu trên chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi gây hậu quả thuộc một trong những trường hợp sau đây:
- Làm thất thoát tiền thuế phải nộp từ 100.000.000 đồng trở lên;
- Làm thất thoát tiền thuế phải nộp dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm.
* Về mặt chủ quan: Chủ thể của tội thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng thực hiện hành vi phạm tội của mình với lỗi cố ý, có thể là cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp.
* Về chủ thể: Chủ thể của tội phạm này là chủ thể đặc biệt. Chỉ có những người có chức vụ, quyền hạn trong hệ thông cơ quan quản lý thuế mới có thể trở thành chủ thể của tội phạm này.
* Về hình phạt: Khi đã có đầy đủ yếu tố cấu thành tội thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng, chủ thể thực hiện tội phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy thuộc vào mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, gồm 03 khung hình phạt như sau:
- Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều này;
- Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 12 năm, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều này;
- Khung 3: Phạt tù từ 10 năm đến 20 năm, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 3 Điều này.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung như sau: cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
2. Quy trình Luật sư bào chữa tại Luật Minh Gia
Tại Luật Minh Gia, quy trình Luật sự tiến hành bào chữa theo yêu cầu của khách hàng được thực hiện như sau:
Bước 1: Tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc về hành vi thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng(Quyết định khởi tố bị can, vụ án, giấy tờ liên quan…) từ bị can, bị cáo, người thân, người đại diện khác của bị can, bị cáo.
Bước 2: Xác định về điều kiện, thẩm quyền giải quyết, thời gian thực hiện và phân công luật sư tham gia tố tụng.
Bước 3: Thu thập chứng cứ, tài liệu và các điều kiện chứng minh khác theo quy định pháp luật nhằm phục vụ công tác tham gia tố tụng bào chữa cho bị can, bị cáo của luật sư.
Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ tham gia tố tụng gửi các cơ quan tiến hành tố tụng và triển khai nghiên cứu hồ sơ vụ án.
Bước 5: Luật sư tham gia tố tụng tại cơ quan tiến hành tố tụng theo nhiệm vụ đã phân công nhằm bào chữa cho bị can, bị cáo trong vụ án hình sự.
3. Phương thức liên hệ Luật sư bào chữa tội
Cách 1: Liên hệ Hotline yêu cầu dịch vụ: 0902.586.286
Cách 2: Gửi Email: lienhe@luatminhgia.vn
Cách 3: Đến trực tiếp địa chỉ văn phòng:
- VP Hà Nội: Số 5 Ngõ 36 Nguyễn Thị Định, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
- VP TP HCM: A11-12 Lầu 11 Block A, Tòa nhà Sky Center, số 5B Phổ Quang, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất