Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Luật sư bào chữa tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm theo Bộ luật Hình sự 2015

Trong BLHS 2015 có những loại tội phạm không chỉ xâm phạm đến trật tự quản lý thị trường mà còn để lại thiệt hại cho sức khỏe cộng đồng. Một trong những loại tội phạm đó là Tội tàng trữ và vận chuyển hàng cấm. Trên thực tế, tội phạm này có chứa nhiều yếu tố phức tạp giống nhau mà không phải trường hợp nào, người phạm tội cũng dễ dàng chứng minh về quyền và lợi ích của mình.

1. Quy định của pháp luật về Tội tàng trữ và vận chuyện hàng cấm.

Điều 191 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm như sau: 

"1. Người nào tàng trữ, vận chuyển hàng cấm thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 239, 244, 246, 249, 250, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít;

b) Thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao;

c) Pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam;

d) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

đ) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

e) Hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

d) Có tính chất chuyên nghiệp;

đ) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300 kilôgam hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít;

e) Thuốc lá điếu nhập lậu từ 3.000 bao đến dưới 4.500 bao;

g) Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam;

h) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

i) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng;

k) Vận chuyển qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu;

l) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300 kilôgam trở lên hoặc 300 lít trở lên;

b) Thuốc lá điếu nhập lậu 4.500 bao trở lên;

c) Pháo nổ 120 kilôgam trở lên;

d) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;

đ) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 700.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều nàythì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm."

>> Luật sư bào chữa vụ án hình sự

Hotline: 0902.586.286

Từ quy định trên có thể xác định một số vấn đề cơ bản liên quan đến tội tàng trữ và vận chuyển hàng cấm như sau:

* Khách thể: Tội phạm xâm phạm đến chế độ quản lý đối với các loại hàng hóa mà Nhà Nước cấm lưu thông. Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý. Chủ thể thực hiện tội phạm có thể là bất kỳ người nào đủ điều kiện về độ tuổi và năng lực chịu trách nghiệm hình sự.

* Mặt khách quan: Hành vi của tội phạm được biểu hiện qua hai loại hành vi:

- Hành vi tàng trữ hàng cấm: hành vi cất giữ các loại hàng hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh để tránh sự phát hiện, kiểm soát của các cơ quan chức năng hoặc của người khác;

- Hành vi vận chuyển hàng cấm: Di chuyển hàng cấm từ nơi này đến nơi khác nhưng không nhằm mục đích mua bán.

Tuy  nhiên, hành vi nêu trên chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thuộc một trong những trường hợp sau đây: 

- Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít trở lên;

- Thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao trở lên;

- Pháo nổ từ 06 kilôgam trở lên;

- Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng trở lên;

- Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên;

- Hàng hóa dưới mức nêu trên nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Lưu ý: Người thực hiện hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm thuộc các trường hợp nêu trên chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 239, 244, 246, 249, 250, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). 

* Mặt chủ quan: Người thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý. Có thể là cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp. 

* Chủ thể: Chủ thể của tội phạm này không phải là chủ thể đặc biệt, có thể là cá nhân hoặc pháp nhân thương mại khi có năng lực trách nhiệm hình sự. 

* Hình phạt: Khi có đầy đủ các yếu tố cấu thành tội phạm, người phạm tội có thể bị áp dụng hình phạt tùy theo mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội và chủ thể thực hiện hành vi phạm tội. Cụ thể như sau:

+ Đối với cá nhân phạm tội, bao gồm 03 khung hình phạt chính: 

- Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, đối với hành vi thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều này;

- Khung 2: Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm, đối với hành vi thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều này;

- Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm, đối với hành vi thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 3 Điều này; 

- Hình phạt bổ sung: phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 

+ Đối với pháp nhân thương mại phạm tội, bao gồm 04 khung hình phạt chính: 

- Khung 1: Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, đối với hành vi thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều này;

- Khung 2: Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng, đối với hành vi thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2 Điều này; 

- Khung 3: Phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm, đối với hành vi thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 3 Điều này;

- Khung 4: Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Điều 79 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017);

- Hình phạt bổ sung: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. 

2. Quy trình Luật sư bào chữa tại Luật Minh Gia

Luật Minh Gia tiếp nhận và giải qu khuyết một vụ án hình sự khi khách hàng có nhu cầu và liên hệ theo các bước sau:

Bước 1: Tiếp nhận các thông tin liên quan đến vụ án như quyết định khởi tố vụ án, các tài liệu liên quan…

Bước 2: Từ hồ sơ vụ án và thông tin khách hàng cung cấp Luật Minh Gia sẽ xác định thẩm quyền, thời gian… giải quyết và phân công luật sư tiếp nhận xử lý vấn đề.

Bước 3: Thu thập chứng cứ, tài liệu chứng minh hành vi phạm tội.

Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ tham gia tố tụng, gửi hồ sơ đến các cơ quan tiến hành tố tụng và triển khai nghiên cứu hồ sơ vụ án.

Bước 5: Luật sư tham gia tố tụng tại cơ quan tiến hành tố tụng theo nhiệm vụ đã phân công nhằm bào chữa cho bị can, bị cáo trong vụ án về tội tàng trữ và vận chuyển hàng cấm.

3. Phương thực liên hệ luật sư tham gia bào chữa về Tội tàng trữ và vận chuyển hàng cấm.

Mọi nhu cầu về dịch vụ vui lòng liên hệ qua các phương thức sau:

Cách 1: Liên hệ đến số điện thoại: 0902.586.286

Cách 2: Gửi nội dung về Email: lienhe@luatminhgia.vn

Cách 3: Đến trực tiếp địa chỉ văn phòng:

- VP Hà Nội: Số 5 Ngõ 36 Nguyễn Thị Định, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.

- VP TP HCM: A11-12 Lầu 11 Block A, Tòa nhà Sky Center, số 5B Phổ Quang, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169