Luật sư bào chữa tội sản xuất, buôn bán hàng giả theo Bộ luật Hình sự 2015
1. Luật sư tư vấn về pháp luật hình sự
Với hệ quả nghiêm trọng mà việc sản xuất, buôn bán hàng giả gây ra như ảnh hưởng đến sức khỏe, tài chính của người tiêu dùng, làm suy giảm niềm tin của người tiêu dùng đến tính minh bạch của thị trường hàng hóa, làm giảm uy tín của các nhà sản xuất chân chính….nên đòi hỏi nhà nước đặt ra các chế tài phù hợp để ngăn chặn, làm hạn chế các hành vi này. Vì vậy, pháp luật hình sự đã có quy định về việc xử lý các chủ thể thực hiện các hành vi phạm tội này gây ảnh hưởng nhất định đến đời sống, xã hội, an ninh, trật tự. Việc tìm hiểu quy định cũng như chế tài đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả vừa giúp bạn nắm rõ thêm các quy định pháp luật cũng như tránh thực hiện các hành vi đó gây ảnh hưởng đến bản thân.
2. Quy định của pháp luật Tội sản xuất, buôn bán hàng giả
Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về tội sản xuất, buôn bán hàng giả như sau:
"1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194 và 195 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng hoặc dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
e) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Làm chết người;
h) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
i) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
k) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
l) Buôn bán qua biên giới;
m) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
c) Làm chết 02 người trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;
đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm."
>> Luật sư bào chữa vụ án hình sự
Hotline: 0902.586.286
Từ quy định trên có thể xác định các yếu tố cấu thành cơ bản của tội sản xuất, buôn bán hàng giả như sau:
* Khách thể: Tội phạm xâm phạm đến trật tự quản lý kinh tế mà cụ thể là trật tự của nền sản xuất hàng hóa, làm mất đi sự ổn định của thị trường, xâm phạm đến lợi ích và tính mạng, sức khỏe của người tiêu dùng. Đối tượng tác động của tội phạm là hàng giả (trừ các loại hàng giả thuộc phạm vi quy định của điều 193, điều 194 và điều 195 BLHS bao gồm hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi).
* Chủ thể: Tội phạm được thực hiện bởi cá nhân hoặc pháp nhân. Nếu là cá nhân phải có năng lực chịu trách nhiệm hình sự và phải từ đủ 16 tuổi trở lên. Nếu là pháp nhân thực hiện thì cần căn cứ vào Điều 75 BLHS để xác định điều kiện chịu trách nhiệm hình sự.
* Mặt chủ quan: Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Động cơ, mục đích của tội phạm là để vụ lợi từ hành vi sản xuất, buôn bán hàng gải.
* Mặt khách quan: Hành vi Tội phạm được biểu hiện thông qua 2 loại hành vi:
(1) Hành vi sản xuất hàng giả là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động chế tạo, chế bản, in ấn, gia công, đặt hàng, sơ chế, chế biến, chiết xuất, tái chế, lắp ráp, pha trộn, san chia, sang chiết, nạp, đóng gói và hoạt động khác làm ra hàng giả.
(2) Hành vi buôn bán hàng giả là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động chào hàng, bày bán, giới thiệu, quảng cáo, khuyến mại, lưu giữ, bảo quản, vận chuyển, bán buôn, bán lẻ, xuất khẩu, nhập khẩu và hoạt động khác đưa hàng giả vào lưu thông.
Tuy nhiên, chủ thể thực hiện hành vi nêu trên chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thuộc một trong những trường hợp sau:
-Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả hoặc tại một trong hành vi được quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196 và 200 của BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% trở lên;
- Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng trở lên;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng trở lên.
Như vậy, có thể thấy, tội sản xuất, buôn bán hàng giả là tội phạm cấu thành vật chất. Tức là, chỉ khi hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả gây hậu quả nhất định thuộc trường hợp phạm tội nêu trên thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp chưa gây ra hậu quả, hậu quả không đáng kể hoặc không mang tính chất tái phạm thì chưa bị xử lý hình sự.
* Hình phạt: Khi có đầy đủ các yếu tố cấu thành tội phạm, người phạm tội có thể bị áp dụng hình phạt tùy theo mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội và chủ thể thực hiện hành vi phạm tội. Cụ thể như sau:
+ Đối với cá nhân phạm tội, bao gồm 03 khung hình phạt chính:
- Khung 1: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm, đối với hành vi thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều này;
- Khung 2: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm, đối với hành vi thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều này;
- Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm, đối với hành vi thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 3 Điều này;
- Hình phạt bổ sung: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
+ Đối với pháp nhân thương mại phạm tội, bao gồm 04 khung hình phạt chính:
- Khung 1: Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng, đối với hành vi thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều này;
- Khung 2: Phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng, đối với hành vi thuộc một trong các trường hợp qquy định tại các điểm a, b, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 2 Điều này;
- Khung 3: Phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm, đối với hành vi thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 3 Điều này;
- Khung 4: Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Điều 79 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017);
- Hình phạt bổ sung: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
3. Quy trình Luật sư bào chữa tại Luật Minh Gia
Luật Minh Gia giải quyết yêu cầu của khách hàng theo từng bước như sau:
Bước 1: Tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc về tội sản xuất và buôn bán hàng giả do bị can, bị cáo, người thân, người đại diện khác của bị can, bị cáo cung cấp.
Bước 2: Xác định về điều kiện, thẩm quyền giải quyết, thời gian thực hiện và phân công luật sư tham gia tố tụng.
Bước 3: Thu thập chứng cứ, tài liệu chứng minh hành vi sản xuất và buôn bán hàng giả theo quy định pháp luật nhằm phục vụ công tác tham gia tố tụng bào chữa cho bị can, bị cáo của luật sư.
Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ tham gia tố tụng gửi các cơ quan tiến hành tố tụng và triển khai nghiên cứu hồ sơ vụ án.
Bước 5: Luật sư tham gia tố tụng tại cơ quan tiến hành tố tụng theo nhiệm vụ đã phân công.
4. Phương thực liên hệ luật sư tham gia bào chữa về tội sản xuất, buôn bán hàng giả.
Mọi thắc mắc về dịch vụ vui lòng liên hệ qua các phương thức sau:
Cách 1: Liên hệ Hotline yêu cầu dịch vụ: 0902.586.286
Cách 2: Gửi Email: lienhe@luatminhgia.vn
Cách 3: Đến trực tiếp địa chỉ văn phòng:
- VP Hà Nội: Số 5 Ngõ 36 Nguyễn Thị Định, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
- VP TP HCM: A11-12 Lầu 11 Block A, Tòa nhà Sky Center, số 5B Phổ Quang, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất