Nguyễn Nhàn

Tội phạm nghiêm trọng là gì? Quy định về hình phạt thế nào?

Tội phạm là một thuật ngữ xuất hiện nhiều trong đời sống hằng ngày cũng như trong các văn bản pháp luật. Bộ luật hình sự đã dành riêng một phần để quyết định về tội phạm, song vẫn nhiều người chưa hiểu rõ thế nào là tội phạm, phân loại tội phạm như thế nào, đặc biệt là quy định của pháp luật về tội phạm nghiêm trọng là gì, chế tài đối với tội phạm nghiêm trọng ra sao. Do vậy, Luật Minh Gia thông tin tới bạn đọc bài viết “Tội phạm nghiêm trọng là gì? Quy định về hình phạt thế nào?”

1. Khái quát về tội phạm

Tội phạm là khái niệm chung chỉ những hành vi vi phạm pháp luật cấu thành các tội phạm theo các quy định của Bộ luật hình sự. Về khái niệm chung, tội phạm được hiểu là các hành vi gây nguy hiểm cho xã hội do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vự khác của trật tư pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo Bộ luật này phải xử lý hình sự.

Nhìn chung, tội phạm có các đặc điểm như:

- Là hành vi đã gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể đến quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ.

- Do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện.

- Hành vi vi phạm được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp hoặc gián tiếp.

- Mọi hành vi vi phạm đều phải chịu hình phạt tương ứng.

2. Tội phạm nghiêm trọng là gì?

Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 9 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 về tội phạm nghiêm trọng như sau:

Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù.”

Như vậy, tội phạm nghiêm trọng là một trong bốn loại tội phạm được quy định trong Bộ luật hình sự. Đây là loại tội có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung phạt do Bộ luật hình sự 2015 quy định đối với tội ấy là 07 năm tù.

Khái niệm loại tội phạm nghiêm trọng có hai cách hiểu khác nhau, cụ thể:

Cách hiểu thứ nhất: một tội phạm được coi là tội phạm nghiêm trọng khi và chỉ khi tội phạm có mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội phạm ấy có quy định đến 07 năm tù.

Cách hiểu thứ hai: Một tội phạm được coi là tội phạm nghiêm trọng khi tội phạm đó có mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội phạm ấy từ trên 03 năm tù cho đến 07 năm. Theo đó, tất cả tội phạm mà mức án cao nhất của khung hình phạt đối với tội phạm ấy là từ 03 năm tù đến 07 năm tù thì đều thuộc loại tội phạm nghiêm trọng.

Đặc điểm:

Mức độ của tính nguy hiểm cho xã hội được cụ thể hóa ở tội nghiêm trọng là lớn. Tính chất nguy hiểm cho xã hội phụ thuộc vào tính chất quan hệ xã hội bị xâm phạm; tính chất của hành vi khách quan; tính chất, mức độ hậu quả của tội phạm; hoàn cảnh phạm tội; tính chất, mức độ lỗi; tính chất của động cơ, mục đích phạm tội;...

Hậu quả pháp lý: người phạm tội nghiêm trọng bị phạt tù từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù.

3. Quy định hình phạt đối với tội phạm nghiêm trọng

Mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội phạm nghiêm trọng là từ 03 năm đến 07 năm tù. Như vậy, người nào phạm tội mà có mức phạt cao nhất từ trên 03 đến 07 năm có thể xác định là phạm tội nghiêm trọng.

4. Một số tội phạm xác định là phạm tội nghiêm trọng

Bộ luật hình sự quy định các tội danh có mức phạt tù từ 03 năm đến 07 năm tù như sau:

- Tội cố ý truyền HIV cho người khác quy định tại khoản 1 Điều 149. Cụ thể khoản 1 Điều 149 Bộ luật hình sự quy định như sau:

"1.Người nào cố ý truyền HIV cho người khác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 148 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 03 năm 07 năm."

- Tội mua bán người quy định tại khoản 1 Điều 150. Cụ thể khoản 1 Điều 150 Bộ luật hình sự quy định như sau:

"1.Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc bằng thủ doạn khác thực hiện hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;

b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;

c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này."

- Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 174. Cụ thể khoản 2 Điều 174 Bộ luật hình sự quy định như sau:

"2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này."

Bên cạnh một số tội nêu trên, Bộ luật hình sự còn quy định nhiều tội phạm có thể xác định là tội nghiêm trọng như tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (khoản 1 Điều 169); Tội buôn lậu khoản (2 Điều 188);Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (134); Tội trộm cắp tài sản (Điều 173); Tội cưỡng dâm (Điều 143); Tội cướp giật tài sản (Điều 171)...

Trên đây là nội dung pháp lý về tội phạm nghiêm trọng, quy định hình phạt đối với loại tội phạm nghiêm trọng mà Luật Minh Gia cung cấp tới bạn đọc. Hiểu biết các nội dung về tội phạm nghiêm trọng giúp bạn đọc có được tầm nhìn đa chiều về loại tội này, có những kiến thức pháp lý nhất định để có thể tìm hiểu chuyên sâu về tội phạm.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169