Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Luật sư bào chữa Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn giam, giữ người trái pháp luật

Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn giam, giữ người trái pháp luật không chỉ xâm phạm đến trật tự, an ninh xã hội mà còn làm ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín của cơ quan chức năng có thẩm quyền. Tội phạm này được thực hiện với lỗi cố ý, tuy nhiên chứng minh tội phạm thực tế không phải là đơn giản và tình trạng chứng minh sai gây ảnh hưởng đến lợi ích của cá nhân là hoàn toàn có thể phát sinh. Luật sư tham gia vụ án hình sự góp phần thúc đẩy quá trình chứng minh tội phạm được chính xác.

1. Quy định pháp luật về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn giam, giữ người trái pháp luật

Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn giam, giữ người trái pháp luật được quy định, hướng dẫn tại Điều 377 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), cụ thể như sau:

"1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Không ra quyết định trả tự do cho người được trả tự do theo quy định của luật;

b) Quyết định bắt, giữ, giam người không có căn cứ theo quy định của luật;

c) Không chấp hành quyết định trả tự do cho người được trả tự do theo quy định của luật;

d) Thực hiện việc bắt, giữ, giam người không có lệnh, quyết định theo quy định của luật hoặc tuy có lệnh, quyết định nhưng chưa có hiệu lực thi hành;

đ) Không ra lệnh, quyết định gia hạn tạm giữ, tạm giam hoặc thay đổi, hủy bỏ biện pháp tạm giữ, tạm giam khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam dẫn đến người bị tạm giữ, tạm giam bị giam, giữ quá hạn.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Giam, giữ trái pháp luật từ 02 người đến 05 người;

b) Làm người bị giam, giữ trái pháp luật bị tổn hại về sức khoẻ với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

c) Làm người bị giam, giữ hoặc gia đình họ lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn;

d) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Giam, giữ trái pháp luật 06 người trở lên;

b) Làm người bị giam, giữ trái pháp luật tổn hại về sức khoẻ với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc chết;

c) Làm người bị giam, giữ tự sát;

d) Làm gia đình người bị giam, giữ ly tán.

4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm."

>> Luật sư bào chữa vụ án hình sự

Hotline: 0902.586.286

1.1. Dấu hiệu pháp lý của Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn giam, giữ người trái pháp luật 

a) Chủ thể của tội phạm:

Chủ thể của tội này được quy định là chủ thể đặc biệt, là người có chức vụ, quyền hạn liên quan đến việc bắt, giữ, giam người.

b) Khách thể

Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn giam, giữ người trái pháp luật xâm phạm đến trật tự quản lý nhà nước trong lĩnh vực tố tụng. Đồng thời, tội phạm này cũng xâm phạm đến quyền và lợi ích của công dân. 

Đối tượng tác động trực tiếp của tội phạm này là người bị giam, giữ. 

c) Mặt khách quan của tội phạm: 

Hành vi khách quan của tội phạm được quy định là lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau:

- Không ra quyết định trả tự do cho người được trả tự do theo quy định của luật: Đây là trường hợp người có thẩm quyền đã không thực hiện việc ra quyết định trả tự do cho người mà theo quy định pháp luật phải được trả tự do. Họ có thể là trường hợp đã hết hạn tạm giam, tạm giữ hoặc đã hết hạn giam do đã chấp hành xong bản án phạt tù (kể cả trường hợp được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù) v.v.., như trưởng hợp người đã ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp đã không ra quyết định trả tự do ngay cho người này khi viện kiểm sát đa có quyết định không phê chuấn lệnh bắt.

- Ra lệnh, quyết định bắt, giữ, giam người không có căn cứ theo quy định của luật: Đây là trường hợp người có thẩm quyền đã ra lệnh, quyết định bắt, giữ, giam người mà theo pháp luật là không được phép vì không có căn cứ đã được pháp luật quy định.

- Không chấp hành quyết định trả tự do cho người được trả tự do theo quy định của luật: Đây là trường hợp người quản lí trại tạm giam, trại giam đã không trả tự do cho người đã có quyết định được trả tự do.

- Thực hiện việc bắt, giữ, giam người không có lệnh, quyết định theo quy định của luật hoặc tuy có lệnh, quyết định nhưng chưa có hiệu lực thi hành: Đây là trường hợp người có chức vụ, quyền hạn thực hiện việc bắt, giữ, giam người mà không có lệnh, quyết định bắt, giữ, giam người theo đúng quy định của luật hoặc là trường hợp bắt, giữ, giam người khi lệnh, quyết định bắt, giữ, giam họ chưa có hiệu lực thi hành.

- Không ra lệnh, quyết định gia hạn tạm giữ, tạm giam hoặc thay đổi, huỷ bỏ biện pháp tạm giữ, tạm giam khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam dẫn đến người bị tạm giữ, tạm giam bị giam, giữ quá hạn: Đây là trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam đã bị giam, giữ quá hạn do người có thẩm quyền đã không ra lệnh, quyết định gia hạn tạm giữ, tạm giam hoặc thay đổi, huỷ bỏ biện pháp tạm giữ, tạm giam kịp thời.

d) Mặt chủ quan của tội phạm: 

Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý, có thể là cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp. 

1.2. Hình phạt đối với Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn giam, giữ người trái pháp luật 

Người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm tùy theo mức độ nguy hiểm với 03 khung hình phạt chính và 01 khung hình phạt bổ sung: 

- Khung hình phạt cơ bản: Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều này;

- Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều này;

- Khung hình phạt tăng nặng thứ hai: Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 3 Điều này;

- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

2. Lý do nên mời luật sư tham gia bào chữa

- Luật sư tham gia bào chữa vụ án hình sự không chỉ hỗ trợ người bị buộc tội, người bị tình nghi về mặt pháp lý mà còn hỗ trợ họ về mặt tinh thần khi quá trình tố tụng kéo dài và nhiều khó khăn.

- Có nhiều trường hợp cơ quan chức năng do gặp khó khăn trong quá trình chứng minh tội phạm đã truy tố nhầm người vô tội. Sự tham gia của Luật sư cũng vai trò lập luận, phản bác sẽ giúp cơ quan chức năng hoàn thiện hơn nữa về nghiệp vụ chuyên môn.

3. Quy trình Luật sư bào chữa tại Luật Minh Gia

Các bước tiếp nhận, bào chữa của Luật Minh Gia như sau:

Bước 1: Tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc (Quyết định khởi tố bị can, vụ án, giấy tờ liên quan…) từ bị can, bị cáo, người thân, người đại diện khác của bị can, bị cáo.

Bước 2: Xác định về điều kiện, thẩm quyền giải quyết, thời gian thực hiện và phân công luật sư tham gia tố tụng.

Bước 3: Thu thập chứng cứ, tài liệu và các điều kiện chứng minh khác theo quy định pháp luật nhằm phục vụ công tác tham gia tố tụng bào chữa cho bị can, bị cáo của luật sư.

Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ tham gia tố tụng gửi các cơ quan tiến hành tố tụng và triển khai nghiên cứu hồ sơ vụ án.

Bước 5: Luật sư tham gia tố tụng tại cơ quan tiến hành tố tụng theo nhiệm vụ đã phân công.

4. Phương thức liên hệ luật sư tham gia bào chữa 

- Liên hệ qua số Hotline: 0902.586.286

- Hoặc Gửi Email: lienhe@luatminhgia.vn  

- Hoặc đến trực tiếp địa chỉ văn phòng:

- VP Hà Nội: Số 5 Ngõ 36 Nguyễn Thị Định, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.

- VP TP HCM: A11-12 Lầu 11 Block A, Tòa nhà Sky Center, số 5B Phổ Quang, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169