Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ theo quy định tại điều 331 bộ luật hình sự

Mỗi cá nhân đều có quyền tự do dân chủ, bao gồm: quyền tự do ngôn luận, quyền tự do báo chí, quyền tự do tín ngưỡng, ... được Nhà nước công nhận, bảo đảm và bảo vệ. Tuy nhiên, quyền tự do dân chủ chỉ được thực hiện trong phạm vi mà pháp luật cho phép để đảm bảo lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.

1. Quy định về tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ theo điều 331 BLHS

Tại Điều 331 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân như sau:

“Điều 331. Tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân

1. Người nào lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội và các quyền tự do dân chủ khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.”

>> Luật sư bào chữa vụ án hình sự

Hotline: 0902.586.286

Từ quy định trên có thể xác định những dấu hiệu pháp lý của tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, bao gồm: 

* Khách thể của tội phạm

Tội phạm này xâm phạm lợi ích Nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân thông qua việc lợi dụng các quyền tự do dân chủ của mình được Hiến pháp ghi nhận. Cụ thể là quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình và quyền tự do tín ngưỡng. 

* Mặt khách quan của tội phạm

Mặt khách quan của tội phạm được thể hiện qua hành vi lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội và các quyền tự do dân chủ khác xâm phạm lợi ích Nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân. 

Ví dụ như: khiếu nại, tố cáo vô căn cứ gây ảnh hưởng đến uy tín của cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, tung tin trên các trang mạng xã hội nhằm mục đích kích động, gây hoang mang dư luận. 

Hậu quả không phải là yếu tố bắt buộc cấu thành tội phạm này. Tức là, tội phạm được hoàn thành khi người nào đó có hành vi lợi dụng lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích Nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân

Tuy nhiên, trong trường hợp người phạm tội nhận thức được thông tin mà bình loan truyền là sai sự thật, là bịa đặt nhằm xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của một đối tượng xác định cụ thể thì có thể bị truy cứu trách nhiệm về tội vu khống theo quy định tại Điều 156 BLHS. 

* Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân không phải là chủ thể đặc biệt. Tức là, bất kỳ ai có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi theo quy chịu trách nhiệm hình sự cũng có thể trở thành chủ thể của tội phạm này. 

* Mặt chủ quan của tội phạm

Người thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý, có thể là cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp. Động cơ và mục đích thực hiện tội phạm không phải là yếu tố bắt buộc cấu thành tội phạm này. 

* Hình phạt: Khi hành vi đã có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm, người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội. Bao gồm, 02 khung hình phạt chính: 

- Khung 1: Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều này;

- Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều này.

2. Quy trình Luật sư bào chữa tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ theo điều 331 BLHS

Tại Luật Minh Gia, quy trình Luật sự tiến hành bào chữa theo yêu cầu của khách hàng được thực hiện như sau:

Bước 1: Tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc về hành vi lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân (Quyết định khởi tố bị can, vụ án, giấy tờ liên quan…) từ bị can, bị cáo, người thân, người đại diện khác của bị can, bị cáo.

Bước 2: Xác định về điều kiện, thẩm quyền giải quyết, thời gian thực hiện và phân công luật sư tham gia tố tụng.

Bước 3: Thu thập chứng cứ, tài liệu và các điều kiện chứng minh khác theo quy định pháp luật nhằm phục vụ công tác tham gia tố tụng bào chữa cho bị can, bị cáo của luật sư.

Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ tham gia tố tụng gửi các cơ quan tiến hành tố tụng và triển khai nghiên cứu hồ sơ vụ án.

Bước 5: Luật sư tham gia tố tụng tại cơ quan tiến hành tố tụng theo nhiệm vụ đã phân công nhằm bào chữa cho bị can, bị cáo trong vụ án hình sự.

3. Liên hệ luật sư bào chữa về tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ tại điều 331 BLHS

Mọi thắc mắc về dịch vụ luật sư bào chữa Tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân quý khách vui lòng liên hệ qua các phương thức sau:

Cách 1: Liên hệ Hotline yêu cầu dịch vụ: 0902.586.286

Cách 2: Gửi Email: lienhe@luatminhgia.vn  

Cách 3: Đến trực tiếp địa chỉ văn phòng:

- VP Hà Nội: Số 5 Ngõ 36 Nguyễn Thị Định, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.

- VP TP HCM: A11-12 Lầu 11 Block A, Tòa nhà Sky Center, số 5B Phổ Quang, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.

---

4. Giải quyết tình huống: Bịa đặt, vu khống người khác bị xử lý thế nào?

Câu hỏi:

Em chào Luật sư tư vấn giúp em với ạ, ngày trước vợ em có quen một người đàn ông cũng có nói chuyện điện thoại và người đàn ông đó cứ muốn gạ gẫm vợ em và bảo là muốn lấy làm vợ và vợ em thấy không ổn và đã chặn số và ních người đàn ông đó không liên lạc gì nữa gặp ở đường cũng không nói chuyện nhưng người đàn ông đó cứ đuổi theo và bảo không nói chuyện thì sẽ công khai này nọ bảo là đi nhà nghỉ và là vợ rồi nhưng vợ em chưa bao giờ đi nhà nghỉ hay là bảo muốn làm vợ người đó nhưng bây giờ người đàn ông đó cứ đi nói với nhiều người là vợ em làm vợ nó rồi còn bảo sau này sẽ nói với nhiều người là được đi nhà nghỉ với vợ em nhưng em khẳng định là vợ em chưa đi đâu với người đàn ông đó, em muốn hỏi Luật sư là có kiện người đàn ông đó về tội xúc phạm danh dự hay không thưa Luật sư giúp em với ạ. Em cảm ơn nhiều.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Gia. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

Theo thông tin bạn cung cấp, người đàn ông kia có hành vi đi nói với nhiều người là anh ta và vợ bạn đã đi nhà nghỉ và là vợ của anh ta. Mặc dù vợ bạn không có tình cảm và không đi nhà nghỉ với người đàn ông đó, cũng như người đàn ông đó biết rõ những lời anh ta nói ra không phải là sự thật, nhưng anh ta vẫn cố tình đưa ra thông tin sai sự thật để nói với nhiều người nhằm làm ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm của vợ bạn. Đây là hành vi vu khống người khác được quy định tại Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 như sau:

''Điều 156. Tội vu khống:

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

…”.

Vì vậy, người đàn ông đó có hành vi bịa đặt những thông tin sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ bạn thì bạn có thể làm Đơn tố giác tội phạm gửi đến cơ quan công an để giải quyết.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169