Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản theo luật hình sự
Mục lục bài viết
1. Quy định về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
Điều 355 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản như sau:
“1. Người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm:
a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;
e) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
c) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động;
d) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
2. Cấu thành tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
-
Khách thể của tội phạm
Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản trực tiếp xâm hại hoạt động đúng đắn của cơ quan Nhà nước. Ngoài ra, người phạm tội này còn xâm phạm đến chế độ sở hữu tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
- Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác là chủ thể đặc biệt, tức là chỉ có những người có chức vụ, quyền hạn mới chiếm đoạt được tài sản của người khác. Ngoài ra, chủ thể của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là người từ đủ 16 tuổi trở lên và phải có năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
- Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi: Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản bao gồm hai hành vi song song là hành vi lạm dụng chức vụ quyền hạn và hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác.
Lạm dụng chức vụ, quyền hạn được hiểu là hành vi vượt quá quyền hạn, chức trách, nhiệm vụ được giao hoặc tuy không được giao, không được phân công nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực đó nhưng vẫn thực hiện. Việc lạm dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản của người khác có thể thực hiện dưới nhiều thủ đoạn khác nhau, chẳng hạn như uy hiếp tinh thần, cưỡng bức, lừa dối để chiếm đoạt tài sản.
Chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành vi cố ý chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản đang thuộc sự quản lý của người khác vào phạm vi sở hữu của mình.
Hậu quả: tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác là những thiệt hại về vật chất hoặc phi vật chất cho xã hội.
- Mặt chủ quan của tội phạm
Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác, người thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra. Mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này.
3. Hình phạt đối với tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
- Khung cơ bản: phạt tù từ 01 năm đến 06 năm;
- Khung tăng nặng thứ nhất: phạt tù từ 06 năm đến 13 năm áp dụng trong trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung tăng nặng quy định tại khoản 2 Điều 355 BLHS 2015.
- Khung tăng nặng thứ hai: phạt tù từ 13 đến 20 năm, áp dụng trong trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung tăng nặng quy định tại khoản 3 Điều 355 BLHS 2015.
- Khung tăng nặng thứ ba: phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân, áp dụng trong trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung tăng nặng quy định tại khoản 4 Điều 355 BLHS 2015.
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất