Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Luật sư bào chữa tội không thi hành án theo quy định luật hình sự

Trong bối cảnh đất nước đang thực hiện cải cách tư pháp toàn diện để xây dựng nên tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ,...thì hiện nay các hành vi xâm phạm hoạt động tư pháp, xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của các Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án và các Cơ quan thi hành án diễn ra ngày càng phức tạp, với tính chất ngày càng nghiêm trọng. Trong đó, Tội không thi hành án là một trong các tội phạm xâm phạm đến hoạt động tư pháp. Vậy tội này được Bộ luật hình sự hiện hành quy định như thế nào? Cấu thành tội phạm cũng như hình phạt đối với tội phạm ra sao? Luật Minh Gia sẽ cung cấp những kiến thức pháp luật liên quan về Tội không thi hành án để bạn đọc có thể giải đáp được những thắc mắc trên.

1. Khái niệm Tội không thi hành án

Tội không thi hành án là hành vi của người có thẩm quyền cố ý không ra quyết định thi hành án hoặc cố ý không thi hành quyết định thi hành án (trong trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng hoặc người thực hiện đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này.

2. Quy định pháp luật về Tội không thi hành án

Tại Điều 379 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017) quy định về Tội không thi hành án như sau:

Điều 379. Tội không thi hành án

1. Người nào có thẩm quyền mà cố ý không ra quyết định thi hành án hoặc không thi hành quyết định thi hành bản án, quyết định của Tòa án thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

b) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án bỏ trốn;

c) Dẫn đến hết thời hiệu thi hành án;

d) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án tiếp tục thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;

c) Dẫn đến người bị kết án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án tiếp tục thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

b) Dẫn đến người bị kết án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

>> Luật sư bào chữa vụ án hình sự

Hotline: 0902.586.286

3. Dấu hiệu pháp lý Tội không thi hành án

a) Chủ thể:

Chủ thể của tội không thi hành án là chủ thể đặc biệt, chỉ có những người có thẩm quyền trong việc ra quyết định thi hành án hoặc trong việc thi hành quyết định thi hành án mới có thể là chủ thể của tội phạm này. Những người này được quy định trong luật tố tụng như luật tố tụng hình sự, luật tố tụng dân sự, luật tố tụng hành chính...

Ví dụ như: Chánh án tòa án có trách nhiệm, quyền hạn ra quyết định thi hành án hình sự; thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có nhiệm vụ, quyền hạn ra quyết định thi hành án dân sự theo thẩm quyền; chấp hành viên có nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức thi hành vụ việc được phân công...

b) Khách thể:

Tội không thi hành án xâm phạm trực tiếp đến hoạt động bình thường của các cơ quan tiến hành tố tụng. Đồng thời xâm phạm trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và của người được thi hành án.

Đối tượng tác động trực tiếp của tội phạm là bản án hoặc quyết định có hiệu lực của Tòa án trong các lĩnh vực hình sự, dân sự, lao động, ...

c) Mặt khách quan:

* Hành vi khách quan:

Hành vi khách quan của tội này là hành vi không ra quyết định thi hành án hoặc hành vi không thi hành quyết định thi hành án.

Quyết định thi hành án là quyết định của người có thẩm quyền theo quy định của luật tố tụng đưa bản án hoặc quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật ra thi hành. Trong đó quy định rõ cơ quan, tổ chức phải thi hành; người, tổ chức phải chấp hành bản án hoặc quyết định của tòa án...Bản án hoặc quyết định của tòa án có thể thuộc những lĩnh vực khác nhau như hình sự, dân sự hay hành chính,...Khi đã có quyết định thi hành án thì buộc người có trách nhiệm của cơ quan, tổ chức nhất định được ghi trong quyết định phải thi hành quyết định đó. Hành vi không thi hành quyết định thi hành án là dạng hành vi khách quan thứ hai của tội không thi hành án.

Theo đó, người phạm tội không thi hành án là chủ thể đã có một trong các hành vi đó là:

+ Không ra quyết định thi hành án, nghĩa là người có thẩm quyền trong việc ra quyết định thi hành án nhưng đã không ra quyết định thi hành, và do không ra quyết định thi hành án nên bản án hoặc quyết định của Toà án không được thi hành.

+ Không thi hành quyết định thi hành án: Là hành vi của người có thẩm quyền trong việc thi hành án nhưng đã không thi hành.

* Hậu quả:

Hậu quả nghiêm trọng là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này. Hậu quả nghiêm trọng do hành vi không ra quyết định thi hành hoặc không thi hành quyết định thi hành án gây ra là những thiệt hại nghiêm trọng cho cơ quan, tổ chức và của người được thi hành án.

Theo đó, hậu quả của tội không thi hành án được quy định là:

+ Hậu quả người bị kết án, người phải chấp hành án bỏ trốn;

+ Hậu quả bản án hết thời hiệu thi hành án;

+ Hậu quả người bị kết án, người phải chấp hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền từ 50 triệu đồng trở lên.

d) Mặt chủ quan:

Lỗi của người phạm tội được quy định là lỗi cố ý đối với hành vi không thi hành án.

4. Hình phạt đối với Tội không thi hành án

Điều 379 Bộ luật Hình sự quy định 3 khung hình phạt chính và 1 khung hình phạt bổ sung.

- Khung hình phạt cơ bản được quy định là hình phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

- Hai khung hình phạt tăng nặng được quy định là hình phạt tù từ từ 02 năm đến 07 năm và từ 05 năm đến 10 năm.

Các dấu hiệu định khung hình phạt tăng nặng được quy định là dấu hiệu về số lần phạm tội và dấu hiệu về hậu quả của tội phạm (hậu quả người bị kết an, người phải chấp hành án tiếp tục phạm tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng hoặc tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng và hậu quả người bị kết án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ từ 200 triệu đồng hoặc từ 02 tỉ đồng trở lên)

- Khung hình phạt bổ sung bắt buộc được quy định là hình phạt cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

5. Quy trình Luật sư bào chữa tại Luật Minh Gia

Luật Minh Gia thực hiện dịch vụ luật sư bào chữa theo các bước sau:

Bước 1: Tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc (Quyết định khởi tố bị can, vụ án, giấy tờ liên quan…) từ bị can, bị cáo, người thân, người đại diện khác của bị can, bị cáo.

Bước 2: Xác định về điều kiện, thẩm quyền giải quyết, thời gian thực hiện và phân công luật sư tham gia tố tụng.

Bước 3: Thu thập chứng cứ, tài liệu và các điều kiện chứng minh khác theo quy định pháp luật nhằm phục vụ công tác tham gia tố tụng bào chữa cho bị can, bị cáo của luật sư.

Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ tham gia tố tụng gửi các cơ quan tiến hành tố tụng và triển khai nghiên cứu hồ sơ vụ án.

Bước 5: Luật sư tham gia tố tụng tại cơ quan tiến hành tố tụng theo nhiệm vụ đã phân công.

6. Phương thức liên hệ luật sư tham gia bào chữa 

Để sử dụng dịch vụ Luẩ sư bào chữa của Luật Minh Gia, quý khách liên hệ theo các cách sau:

- Hotline yêu cầu dịch vụ: 0902.586.286

- Hoặc Gửi Email: lienhe@luatminhgia.vn  

- Hoặc đến trực tiếp địa chỉ văn phòng:

- VP Hà Nội: Số 5 Ngõ 36 Nguyễn Thị Định, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.

- VP TP HCM: A11-12 Lầu 11 Block A, Tòa nhà Sky Center, số 5B Phổ Quang, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169