Luật sư bào chữa tội không chấp hành án theo Bộ luật Hình sự
Mục lục bài viết
1. Quy định pháp luật về Tội không chấp hành án
Điều 380 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) có quy định về Tội không chấp hành án như sau:
“Điều 380. Tội không chấp hành án
1. Người nào có điều kiện mà không chấp hành bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mặc dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Chống lại chấp hành viên hoặc người đang thi hành công vụ;
b) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
c) Tẩu tán tài sản.
3. Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”
>> Luật sư bào chữa vụ án hình sự
Hotline: 0902.586.286
2. Dấu hiệu pháp lí của Tội không chấp hành án:
* Dấu hiệu khách thể của tội phạm
Tội không chấp hành án xâm phạm trực tiếp đến hoạt động bình thường của các cơ quan tiến hành tố tụng. Đồng thời xâm phạm trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và của người được thi hành án.
Đối tượng tác động trực tiếp của tội phạm là bản án hoặc quyết định có hiệu lực của Tòa án trong các lĩnh vực hình sự, dân sự, lao động, ...
* Dấu hiệu chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm này tuy không phải là chủ thể đặc biệt, nhưng cũng chỉ có những người có nghĩa vụ trong việc chấp hành bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật mới có thể là chủ thể của tội phạm này.
Những người có nghĩa vụ trong việc chấp hành bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật là những người mà theo quy định của pháp luật họ phải có nghĩa vụ chấp hành như: bị cáo, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự; đương sự trong các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình; các vụ án kinh tế, hành chính, lao động.
* Dấu hiệu mặt khách quan của tội phạm
Hành vi khách quan của tội không chấp hành án là người phạm tội thực hiện hành vi thuộc dạng “không hành động”.
Người phạm tội không chấp hành án là không thi hành quyết định của bản án và các quyết định khác của Toà án mà họ có nghĩa vụ phải thi hành như: không nộp tiền bồi thường cho Cơ quan thi hành án để bồi thường cho người bị hại theo bản án đã tuyên, không giao nộp tài sản “do phạm tội mà có” mà bản án quyết định tuyên tịch thu sung quỹ Nhà nước; không giao nhà, đất mà theo bản án nhà đất đó phải giao cho người khác; không góp phí tổn nuôi con chung sau khi ly hôn; không chịu cấp dưỡng cho người được cấp dưỡng theo quyết định của bản án.v.v…
Hành vi không chấp hành bản án đó còn phải kèm theo điều kiện người không chấp hành đã bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế cần thiết theo đúng quy định của pháp luật mà người đó vẫn không chấp hành bản án, quyết định của Tòa án.
Hành vi không chấp hành bản án hoặc quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật cấu thành tội phạm trong các trường hợp sau:
- Chủ thể đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật. Điều đó có nghĩa, hành vi không chấp hành bản án hoặc quyết định của tòa án đã có hiệu lức pháp luật trong trường hợp chủ thể chưa bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành không bị coi là hành vi khách quan của tội phạm. Chỉ bị coi là hành vi khách quan của tội phạm nếu sau khi đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế mà chủ thể vẫn tiếp tục không chấp hành bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật; hoặc
- Chủ thể đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi không chấp hành bản án hoặc quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
* Dấu hiệu mặt chủ quan của tội phạm
Lỗi của người phạm tội được quy định là lỗi cố ý.
Người phạm tội biết mình có nghĩa vụ phải chấp hành bản án hoặc quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Họ cũng biết đã có biện pháp cưỡng chế cần thiết được áp dụng để buộc họ phải chấp hành án hoặc quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
3. Hình phạt đối với Tội không chấp hành án:
Gồm có 02 khung hình phạt chính và 01 khung hình phạt bổ sung:
* Phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm
Đây là mức hình phạt cơ bản khi người phạm tội có đầy đủ các dấu hiệu pháp lý vi phạm tội này:
- Có điều kiện mà không chấp hành bản án hoặc quyết định của Tòa án;
- Bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lức pháp luật;
- Đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế/đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này.
* Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm
Đây là mức phạt khi có những tình tiết tăng nặng như sau:
- Chống lại chấp hành viên hoặc người đang thi hành công vụ;
- Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
- Tẩu tán tài sản.
* Hình phạt bổ sung – Phạt tiền
Ngoài mức phạt trên thì người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
4. Quy trình Luật sư bào chữa tại Luật Minh Gia
Luật Minh Gia tiếp nhận và bào chữa vụ án hình sự liên quan đến tội không chấp hành án theo từng bước như sau:
Bước 1: Tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc liên quan đến tội không chấp hành án từ bị can, bị cáo, người thân, người đại diện khác của bị can, bị cáo.
Bước 2: Xác định về điều kiện, thẩm quyền giải quyết, thời gian thực hiện và phân công luật sư tham gia tố tụng.
Bước 3: Thu thập chứng cứ, tài liệu và các điều kiện chứng minh khác theo quy định pháp luật nhằm phục vụ công tác tham gia tố tụng bào chữa cho bị can, bị cáo của luật sư.
Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ tham gia tố tụng gửi các cơ quan tiến hành tố tụng và triển khai nghiên cứu hồ sơ vụ án.
Bước 5: Luật sư tham gia tố tụng tại cơ quan tiến hành tố tụng theo nhiệm vụ đã phân công nhằm bào chữa cho bị can, bị cáo trong vụ án.
5. Phương thức liên hệ luật sư tham gia bào chữa
Mọi thắc mắc về dịch vụ vui lòng liên hệ qua các phương thức sau:
Cách 1: Liên hệ Hotline yêu cầu dịch vụ: 0902.586.286
Cách 2: Gửi Email: lienhe@luatminhgia.vn
Cách 3: Đến trực tiếp địa chỉ văn phòng:
- VP Hà Nội: Số 5 Ngõ 36 Nguyễn Thị Định, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
- VP TP HCM: A11-12 Lầu 11 Block A, Tòa nhà Sky Center, số 5B Phổ Quang, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất