Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Luật sư bào chữa tội đưa hối lộ, tội môi giới hối lộ theo quy định tại Bộ luật hình sự 2015

Những năm gần đây công tác phòng chống tham nhũng ở nước ta có nhiều biến động, Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng đã từng có phát ngôn đầy ấn tượng tại cuộc họp Ban chỉ đạo phòng chống tham nhũng như sau: “Lò đã nóng, củi tươi cho vào cũng cháy” và khẳng định quyết tâm phòng chống tham nhũng “không có vùng cấm, không có ngoại lệ, bất kể người đó là ai”. Điều này góp phần giấy lên phòng chào phòng chống tham nhũng trong toàn dân.

1. Luật sư tư vấn về tham nhũng

Tham nhũng được hiểu là hành vi của những người có chức vụ, quyền hạn hưởng lợi ích vật chất trái pháp luật, gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân, xâm phạm đến những lợi ích đúng đắn của xã hội. Hiện nay hệ thống pháp luật không ghi nhận tham nhũng là một tội mà chúng ta hiểu rằng  tham nhũng là một nhóm tội quy định tại chương XXIII Bộ luật hình sư 2015 bao gồm: Tội tham ô tài sản; tội nhận hối lộ; tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản; tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn khi thi hành công vụ, tội lạm quyền khi thi hành công vụ; tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đến người khác để trục lợi, tội giả mạo trong công tác.

Những hình phạt về các tội danh nêu trên tương đối khắt khe và mang tính răn đe, giáo dục cao đối với tinh thần trách nhiệm của đội ngũ, cán bộ trong bộ máy nhà nước nói chung và lãnh đạo cấp cao nói riêng.

Luật sư bào chữa vụ án hình sự

Hotline: 0902.586.286

2. Tội đưa hối lộ và môi giới hối lộ theo quy định pháp luật hiện hành

Tội đưa hối lộ, tội môi giới hối lộ được quy định, hướng dẫn tại Điều 364, điều 365 Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015, cụ thể như sau:

Tội đưa hối lộ:

"1. Người nào trực tiếp hay qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ lợi ích nào sau đây để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

b) Lợi ích phi vật chất.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

c) Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

đ) Phạm tội 02 lần trở lên;

e) Của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

3. Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

4. Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt từ tù 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

6. Người nào đưa hoặc sẽ đưa hối lộ cho công chức nước ngoài, công chức của tổ chức quốc tế công, người có chức vụ trong các doanh
nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước cũng bị xử lý theo quy định tại Điều này

7. Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.

Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ."

Tội môi giới hối lộ:

"1. Người nào môi giới hối lộ mà của hối lộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

b) Lợi ích phi vật chất.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;

c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

d) Biết của hối lộ là tài sản của Nhà nước;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

e) Phạm tội 02 lần trở lên;

g) Của hối lộ trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc trường hợp của hối lộ trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

4. Phạm tội thuộc trường hợp của hối lộ trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.

6. Người môi giới hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

7. Người nào môi giới hối lộ trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước cũng bị xử lý theo quy định tại Điều này."

 

Tội môi giới hối lộ, tội đưa hối lộ là các tội tiêu biểu thuộc nhóm tội liên quan đến tham nhũng gây ảnh hưởng quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức, gây ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội.

3. Quy trình Luật sư bào chữa tại Luật Minh Gia

Luật Minh Gia giải quyết yêu cầu của khách hàng về dịch vụ luật sư bào chữa theo từng bước như sau:

Bước 1: Tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc (Quyết định khởi tố bị can, vụ án, giấy tờ liên quan…) từ bị can, bị cáo, người thân, người đại diện khác của bị can, bị cáo liên quan đến tội đưa hối lộ hoặc tội môi giới hối lộ.

Bước 2: Xác định về điều kiện, thẩm quyền giải quyết, thời gian thực hiện và phân công luật sư tham gia tố tụng.

Bước 3: Thu thập chứng cứ, tài liệu và các điều kiện chứng minh khác theo quy định pháp luật nhằm phục vụ công tác tham gia tố tụng bào chữa cho bị can, bị cáo của luật sư.

Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ tham gia tố tụng gửi các cơ quan tiến hành tố tụng và triển khai nghiên cứu hồ sơ vụ án.

Bước 5: Luật sư tham gia tố tụng tại cơ quan tiến hành tố tụng theo nhiệm vụ đã phân công nhằm bào chữa cho bị can, bị cáo trong vụ án về tội giả mạo trong công tác.

4. Phương thức liên hệ luật sư

Mọi thắc mắc về dịch vụ vui lòng liên hệ qua các phương thức sau:

Cách 1: Liên hệ Hotline yêu cầu dịch vụ: 0902.586.286

Cách 2: Gửi Email: lienhe@luatminhgia.vn  

Cách 3: Đến trực tiếp địa chỉ văn phòng:

- VP Hà Nội: Số 5 Ngõ 36 Nguyễn Thị Định, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.

- VP TP HCM: A11-12 Lầu 11 Block A, Tòa nhà Sky Center, số 5B Phổ Quang, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.

5. Giải quyết tình huống

5.1. Tố giác hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Câu hỏi: Chào luật sư ! Em có vấn đề thắc mong luật tư vấn giải đáp dùm e. Gia đình em có cho bà N vay số tiền là 200.000.000 ( hai trăm triệu đồng) có kèm theo giấy nợ viết tay có chữ kí của 2 vợ chồng bà N và 1 sổ chứng nhận quyền sử dụng đất do người chồng đứng tên. Sau đó bà N cùng con gái lớn bỏ trốn đi đâu không rõ chỉ còn chồng ở lại địa phương. Chồng bà N tới UBND xã nơi vợ chồng bà N lưu trú xin xác nhận là mất sổ và xin cấp lại sổ đỏ mới, sau đó có hành vi giao dịch mua bán với người khác va không hề có ý định trả nợ cho gia đình tôi.Vậy luât sư vui lòng cho e hỏi hành vi của vợ chồng và N như vậy là đúng hay sai? Và nếu sai thì cấu thành hành vi vi phạm nào? UBND xã kí giấy đồng ý làm lại sổ đỏ và hợp đồng mua bán đất cho vợ chồng bà N như vậy là đúng hay sai? Nếu bây giờ gia đình tôi muốn làm đơn kiến nghị lên xã thì phải làm đơn như thế nào? Mong luật sư vui lòng hồi đáp. Chân thành cảm ơn.

Trả lời: Chào bạn, đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn chúng tôi đã tư vấn một số trường hợp tương tự sau đây:

>> Tố giác tội phạm và quyền tố giác tội phạm.

>> Tư vấn về quyền khởi kiện vụ án Dân sự

>> Thủ đoạn lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Hành vi nêu trên của vợ chồng bà N là vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật. Nếu có đầy đủ căn cứ chứng minh vợ chồng bà N sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn, tẩu tán tài sản thế chấp nhằm chiếm đoạt số tiền trên thì sẽ bị truy cứu TNHS về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản quy định tại Bộ luật Hình sự 2015

Gia đình có quyền khởi kiện tại TAND quận, huyện để yêu cầu giải quyết bằng một vụ việc dân sự hoặc tố giác tại Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát,.... nếu hành vi có dấu hiệu của tội phạm để đảm bảo quyền lợi.

Gia đình có quyền làm đơn tới UBND xã để yêu cầu đơn vị này dùng thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất để tránh việc chồng bà N tẩu tán tài sản nếu đơn vị trên đang thụ lý vụ việc trên. Trường hợp UBND xã làm thủ tục cấp lại sổ đỏ không theo trình tự, thủ tục luật định như sai phạm trong việc thông báo tìm kiếm, phương thức thông báo và phạm vi thông báo,... thì hành vi trên là trái quy định của pháp luật. Gia đình liên hệ để được giải thích nhằm đảm vệ quyền lợi của mình.

---

5.2. Tư vấn về tội đưa hối lộ và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Câu hỏi: Thưa luật sư! Em có một vấn đề như sau muốn nhờ phía luật sư tư vấn ạ. Tháng 6 năm 2015 qua quen biết của anh vợ em. Em có nhờ 1 người bạn của anh ấy xin giúp em làm công việc giao nhận container ở trong cảng.

Trong quá trình nhờ vả người bạn của anh vợ em có thông báo là qua mối quan hệ của họ thì họ có thể giúp em vào làm công việc đó với khả năng cao( 80%). Và họ có yêu cầu em phải đưa cho họ 3000usd để cảm ơn thuốc nước. Khi em giao tiền cho bên họ thì do nể nang và 1 phần là kiểu cảm tính lên không hề có giấy tờ giao nhận số tiền đó.Sau khi nhận tiền họ có hứa là 1.2 tuần sẽ có kết quả đc đi làm hay không. Nếu không được đi làm họ sẽ có trách nhiệm trả lại số tiền em đã đưa. Sau đó 3 tháng em thấy phía họ cứ lần nữa mãi mà không báo cho em là có được đi làm hay không. Em mới quyết định thông báo với phía họ là hủy chuyện nhờ vả này em không có ý định đi làm ở chỗ họ nữa và yêu cầu họ gửi lại số tiền em đã đưa cho họ. Sau nhiều lần thúc giục đến 27.12.2015 họ gửi trả em 1000 usd. Cho đến nay khi em gặp họ để yêu cầu nhận lại số tiền còn lại. Thì họ có thái độ không hợp tác và bảo sẽ trả nhưng chưa biết khi nào. Luật sư cho em hỏi với tình hình như vậy em có thể kiện họ về việc lừa đảo chiếm đoạt tài sản không. Thủ tục có phiền phức không? Em xin cảm ơn mong tin sớm từ phía luật sư ạ.

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi giải đáp như sau:

Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

...”

Như vậy, nếu người nhận tiền của bạn không có khả năng xin việc nhưng vẫn đưa ra các thông tin lừa dối nhằm chiếm đoạt tài sản thì hành vi của họ có thể sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định nêu trên.

Trường hợp người đó không có có chức vụ quyền hạn có thể xin việc được cho bạn thì hành vi của họ có thể sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự với tội nhận hối lộ theo quy đinh tại Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017:

“Điều 354. Tội nhận hối lộ

1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Lợi ích phi vật chất.

...”

---

5.3. Hỏi về thẩm quyền điều tra sai phạm trong lĩnh vực doanh nghiệp

Câu hỏi: Xin cho hỏi 02 vấn đề.

1/ Tôi là chủ DNTN còn chồng tôi là giám đốc xí nghiệp trực thuộc của quân khu. Tôi và chồng tôi có ký kết các hợp đồng kinh tế làm ăn và có thực hiện thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh vài lần. Như vậy có đúng với Luật doanh nghiệp hay không?

2/ Xí nghiệp Chồng tôi bị 1 đơn vị khác thưa kiện không liên quan đến DNTN tôi, nhưng tôi và chồng tôi có ký kết những hợp đồng kinh tế lúc trước. Như vậy điều tra quân khu mời và điều tra DNTN tôi là đúng không? DNTN tôi có thuộc quyền hạn của quân khu điều tra không? Xin nhờ tư vấn luật giúp đỡ và trả lởi. Tôi xin cảm ơn.

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

1/ Tôi là chủ DNTN còn chồng tôi là giám đốc xí nghiệp trực thuộc của quân khu. Tôi và chồng tôi có ký kết các hợp đồng kinh tế làm ăn. Như vậy có đúng với Luật doanh nghiệp sau khi thành lập công ty hay không?

Theo Luật Doanh nghiệp 2014 không có quy định nào cấm giám đốc doanh nghiệp nhà nước giao kết hợp đồng với chủ doanh nghiệp tư nhân mà hai người có quan hệ vợ chồng. Đồng thời Bộ luật dân sự cũng ghi nhận quyền tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.

2/ Xí nghiệp Chồng tôi bị 1 đơn vị khác thưa kiện không liên quan đến DNTN tôi, nhưng tôi và chồng tôi có ký kết những hợp đồng kinh tế lúc trước. Như vậy điều tra quân khu mời và điều tra DNTN tôi là đúng không? DNTN tôi có thuộc quyền hạn của quân khu điều tra không?

Theo khoản 2 Điều 1 Pháp lệnh số 23/2004/PL-UBTVQH11 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về tổ chức điều tra hình sự đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Pháp lệnh số 30/2006/PL-UBTVQH11 và Pháp lệnh số 09/2009/PL-UBTVQH12 quy định về cơ quan điều tra:

“2. Trong Quân đội nhân dân có các Cơ quan điều tra sau đây:

a) Cơ quan điều tra hình sự Bộ Quốc phòng; Cơ quan điều tra hình sự quân khu và tương đương; Cơ quan điều tra hình sự khu vực;

b) Cơ quan An ninh điều tra Bộ Quốc phòng; Cơ quan An ninh điều tra quân khu và tương đương.”

Cũng tại Điều 3 của Pháp lệnh này quy định về nhiệm vụ của Cơ quan điều tra: Cơ quan điều tra tiến hành điều tra tất cả các tội phạm, áp dụng mọi biện pháp do Bộ luật tố tụng hình sự quy định để xác định tội phạm và người đã thực hiện hành vi phạm tội, lập hồ sơ, đề nghị truy tố; tìm ra nguyên nhân, điều kiện phạm tội và yêu cầu các cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp khắc phục và ngăn ngừa.

Bộ luật tố tụng hình sự quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Điều tra viên:

"1. Điều tra viên được phân công điều tra vụ án hình sự có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Lập hồ sơ vụ án hình sự;

b) Triệu tập và hỏi cung bị can; triệu tập và lấy lời khai của người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án;

c) Quyết định áp giải bị can, quyết định dẫn giải người làm chứng;

d) Thi hành lệnh bắt, tạm giữ, tạm giam, khám xét, thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản;

đ) Tiến hành khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, đối chất, nhận dạng, thực nghiệm điều tra;

e) Tiến hành các hoạt động điều tra khác thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra theo sự phân công của Thủ trưởng Cơ quan điều tra.

2. Điều tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng Cơ quan điều tra về những hành vi và quyết định của mình."

Do đó, nếu như việc ký kết hợp giữa chồng chị và chị có liên quan trực tiếp đến sự hợp pháp của những hợp đồng kinh tế đã được ký kết thì Cơ quan điều tra có quyền triệu tập chị lấy lời khai nhằm mục đích làm rõ vụ việc. Vì vậy, chị nên hợp tác với trong trường hợp mà việc điều tra viên mời chị và điều tra về DNTN của chị nằm trong những nhiệm vụ và quyền hạn của điều tra viên được phân công trong vụ án là đúng quy định của pháp luật. Và nếu việc điều tra về DNTN của chị nằm trong những nhiệm vụ và quyền hạn của điều tra viên được phân công việc thì việc điều tra DNTN của chị thuộc quyền hạn điều tra.

Bạn tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình! Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác bạn liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169