Luật sư bào chữa tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam theo Bộ luật hình sự 2015
1. Quy định pháp luật về tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam
Tại Điều 239 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam như sau:
"1. Người nào đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đưa từ 1.000 kilôgam đến dưới 3.000 kilôgam chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 3.000 kilôgam đến dưới 10.000 kilôgam chất thải nguy hại khác;
b) Đưa từ 70.000 kilôgam đến dưới 170.000 kilôgam chất thải khác.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Đưa từ 3.000 kilôgam đến dưới 5.000 kilôgam chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 10.000 kilôgam đến dưới 50.000 kilôgam chất thải nguy hại khác;
c) Đưa từ 170.000 kilôgam đến dưới 300.000 kilôgam chất thải khác.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Đưa 5.000 kilôgam trở lên chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc 50.000 kilôgam trở lên chất thải nguy hại khác;
b) Đưa 300.000 kilôgam trở lên chất thải khác.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 01 năm;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm."
>> Luật sư bào chữa vụ án hình sự
Hotline: 0902.586.286
Từ quy định trên có thể xác định các yếu tố cấu thành cơ bản của tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam như sau:
* Về khách thể của tội phạm: Đây là tội phạm thuộc nhóm tội phạm về môi trường. Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam xâm phạm xâm phạm đến chế độ quản lý, bảo vệ môi trường, ngoài ra còn xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác. Đối tượng tác động trực tiếp của tội phạm này là môi trường.
* Về mặt khách quan của tội phạm: Hành vi khách quan của tội phạm này bao gồm:
- Đưa từ 1.000 kilôgam đến dưới 3.000 kilôgam chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 3.000 kilôgam đến dưới 10.000 kilôgam chất thải nguy hại khác;
- Đưa từ 70.000 kilôgam đến dưới 170.000 kilôgam chất thải khác.
Như vậy, hành vi đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi vượt ngưỡng quy định tại Điều 239 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
* Về mặt chủ quan của tội phạm: Chủ thể thực hiện hành vi đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam thực hiện hành vi của mình với lỗi cố ý, có thể là cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp. Chủ thể của tội phạm hoàn toàn nhận thức được hành vi đó là hành vi trái pháp luật nhưng vẫn mong muốn thực hiện hoặc dù không mong muốn hậu quả xảy ra nhưng vẫn có ý thực bỏ mặc hậu quả xảy ra.
* Về chủ thể của tội phạm: Chủ thể của tội phạm đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam. Người đủ 16 tuổi trở lên thực hiện hành vi khách quan được quy định tại Điều 239 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội của mình.
Ngoài ra, pháp nhân thương mại cũng có thể trở thành chủ thể của tội phạm này nếu đáp ứng đủ các điều kiện chịu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 75 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
* Về hình phạt: Khi đã có đầy đủ yếu tố cấu thành tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam, chủ thể thực hiện tội phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy thuộc vào mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội và chủ thể phạm tội. Cụ thể như sau:
+ Đối với cá nhân phạm tội, bao gồm 03 khung hình phạt chính:
- Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều này;
- Khung 2: Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều này;
- Khung 3: Phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 3 Điều này.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung, bao gồm: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
+ Đối với cá nhân phạm tội, bao gồm 03 khung hình phạt chính:
- Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều này;
- Khung 2: Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều này;
- Khung 3: Phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 3 Điều này.
Ngoài ra, phạm nhân thương mại phạm tội còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung, bao gồm: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
+ Đối với pháp nhân thương mại phạm tội, bao gồm 04 khung hình phạt chính:
- Khung 1: Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều này;
- Khung 2: Phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 01 năm, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều này;
- Khung 3: Phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 3 Điều này.
- Khung 4: Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 BLHS.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung, bao gồm: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.
2. Quy trình Luật sư bào chữa tại Luật Minh Gia
Tại Luật Minh Gia, quy trình Luật sự tiến hành bào chữa theo yêu cầu của khách hàng được thực hiện như sau:
Bước 1: Tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc về hành vi đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam (Quyết định khởi tố bị can, vụ án, giấy tờ liên quan…) từ bị can, bị cáo, người thân, người đại diện khác của bị can, bị cáo.
Bước 2: Xác định về điều kiện, thẩm quyền giải quyết, thời gian thực hiện và phân công luật sư tham gia tố tụng.
Bước 3: Thu thập chứng cứ, tài liệu và các điều kiện chứng minh khác theo quy định pháp luật nhằm phục vụ công tác tham gia tố tụng bào chữa cho bị can, bị cáo của luật sư.
Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ tham gia tố tụng gửi các cơ quan tiến hành tố tụng và triển khai nghiên cứu hồ sơ vụ án.
Bước 5: Luật sư tham gia tố tụng tại cơ quan tiến hành tố tụng theo nhiệm vụ đã phân công nhằm bào chữa cho bị can, bị cáo trong vụ án hình sự.
3. Phương thức liên hệ Luật sư bào chữa
Cách 1: Liên hệ Hotline yêu cầu dịch vụ: 0902.586.286
Cách 2: Gửi Email: lienhe@luatminhgia.vn
Cách 3: Đến trực tiếp địa chỉ văn phòng:
- VP Hà Nội: Số 5 Ngõ 36 Nguyễn Thị Định, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
- VP TP HCM: A11-12 Lầu 11 Block A, Tòa nhà Sky Center, số 5B Phổ Quang, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất