Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Luật sư bào chữa tội cướp tài sản

Cướp tài sản là một trong những tội phạm phổ biến, xâm phạm trực tiếp đến quyền về sở hữu tài sản của cá nhân. Khi bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm này, người phạm tội nên thuê luật sư để được bảo vệ quyền và lợi ích một cách tốt nhất.

1. Luật sư tư vấn luật hình sự về tội cướp tài sản

Cướp tài sản là việc người phạm tội thực hiện các hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác. Hành vi

Tội cướp tài sản được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp của người phạm tội. Khi thực hiện các hành vi này, người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội và có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người khác, thấy trước hậu quả của hành vi đó là tài sản của người khác chiếm đoạt và mong muốn chiếm đoạt tài sản đó. Do đó, việc người phạm tội thực hiện hành vi cướp tài sản cần có chế tài hình sự phù hợp để răn đe, ngăn chặn, giáo dục người phạm tội cũng như những người khác.

Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về lĩnh vực hình sự, bạn có thể liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn.

Luật sư bào chữa vụ án hình sự

Hotline: 0902.586.286

2. Tội cướp tài sản theo quy định pháp luật thế nào?

Tội cướp tài sản được quy định, hướng dẫn tại Điều 168 Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015, cụ thể như sau:

"1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

h) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

c) Làm chết người;

d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản."

Tội phạm này xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của cá nhân, cơ quan tổ chức và Nhà Nước. Chủ thể thực hiện tội này là người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật Hình sự có quy định khác (lưu ý: người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vẫn phải chịu các khung hình phạt rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng của tội cướp tài sản)

Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Động cơ là tư lợi cá nhân, mục đích là chiếm đoạt tài sản của người khác (ý định chiếm đoạt này phải được nảy sinh từ trước)

Hành vi khách quan thể hiện tội phạm là một trong ba hành vi sau: (1) Hành vi dùng vũ lực (2) Hành vi đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc (3) Hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự để chiếm đoạt tài sản.

3. Quy trình Luật sư bào chữa tại Luật Minh Gia

Luật Minh Gia có quy trình bào chữa tội cướp tài sản như sau:

Bước 1: Tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc (Quyết định khởi tố bị can, vụ án cướp tài sản, giấy tờ liên quan…)do bị can, bị cáo, người thân, người đại diện khác của bị can, bị cáo cung cấp cho Luật Minh Gia.

Bước 2: Xác định về điều kiện, thẩm quyền giải quyết, thời gian thực hiện và phân công luật sư có kinh nghiệm giải quyết vụ án cướp tài sản tham gia tố tụng.

Bước 3: Thu thập chứng cứ, tài liệu và các điều kiện chứng minh khác nhằm phục vụ công tác tham gia tố tụng bào chữa cho bị can, bị cáo của luật sư.

Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ tham gia tố tụng gửi các cơ quan tiến hành tố tụng và triển khai nghiên cứu hồ sơ vụ án.

Bước 5: Luật sư tham gia tố tụng tại cơ quan tiến hành tố tụng theo nhiệm vụ đã phân công nhằm bào chữa cho bị can, bị cáo trong vụ án hình sự.

4. Phương thực liên hệ luật sư tham gia bào chữa về Tội bắt, giữ, giam người trái pháp luật.

Mọi thắc mắc về dịch vụ vui lòng liên hệ qua các phương thức sau:

Cách 1: Liên hệ Hotline yêu cầu dịch vụ: 0902.586.286

Cách 2: Gửi Email: lienhe@luatminhgia.vn

Cách 3: Đến trực tiếp địa chỉ văn phòng:

- VP Hà Nội: Số 5 Ngõ 36 Nguyễn Thị Định, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.

- VP TP HCM: A11-12 Lầu 11 Block A, Tòa nhà Sky Center, số 5B Phổ Quang, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.

5. Cướp tài sản và tội xâm phạm quyền bí mật đời tư bị xử lý thế nào?

Câu hỏi: Chị A (chị dâu của B) đã bỏ nhà đi 2 ngày do cãi nhau với chồng, 2 ngày sau chị A trở về, chưa rõ lý do như thế nào xông vào đánh chị B (cô em chồng) và lấy điện thoại của chị B, chị B không đánh lại mà chỉ đỡ, sau đó chạy ra ngoài nhờ người giúp. Nhân cơ hội đó chị A tẩu thoát, sau đó chị A đến bệnh viện đi khám thì có giấy khám của Bác sỹ là động thai (chị A đang mang thai 4 tháng) – do chị A tự đập bụng do cãi nhau với chồng từ 2 ngày trước, rồi sau đó đổ tội cho chị B đánh bị động thai. Vụ việc đã qua gần 1 tháng, chị B vẫn có lời nhục mạ, khiêu khích. Chị B muốn báo công an vụ bị đánh và mất điện thoại trị giá gần 5 triệu đồng.

Hỏi, chị A sẽ bị xử lý như thế nào? Và chị A còn nhiều lần mua chuộc tổng đài C để biết nội dung cuộc gọi và tin nhắn của người khác. Hỏi, chị B sẽ bị xử lý như thế nào về hành vi này?

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi nội dung đề nghị tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia chúng tôi! Trường hợp của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Thứ nhất, đối với hành vi của chị A là đánh chị B và lấy điện thoại trị giá gần 5 triệu đồng của chị B. Trong tình huống chị đưa ra còn chưa cụ thể về tình tiết, nên căn cứ vào tình huống chị đưa ra chúng tôi có thể tạm thời xác định rằng hành vi của chị A có thể cấu thành tội cướp tài sản được quy định tại khoản 1 Điều 168 – Bộ luật Hình sự 2015:

''Tội cướp tài sản

1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

...''

Như vậy, rất có thể chị A sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật Hình sự về tội cướp tài sản với khung hình phạt từ ba năm tù đến mười năm tù.

Thứ hai, đối với hành vi chị A còn nhiều lần mua chuộc tổng đài C để biết nội dung cuộc gọi và tin nhắn của người khác. Trong trường hợp này rất có thể chị A sẽ vi phạm  Điều 38 Bộ Luật Dân sự 2015 về xâm phạm quyền bí mật đời tư của người khác:

''Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình

1. Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.

2. Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác.

3. Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.

Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác chỉ được thực hiện trong trường hợp luật quy định.

...''

Nếu chị A có hành vi sử dụng thông tin thu được từ nội dung các cuộc gọi, tin nhắn của chị B nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của chị B thì phải chịu trách nhiệm hình sự hoặc hành chính tương ứng với mức độ thiệt hại mà hành vi gây ra. Chị B có thể khởi kiện ra Tòa án yêu cầu chị A bồi thường cho những hành vi xâm phạm nêu trên.

Trân trọng

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169