Luật gia Nguyễn Nhung

Tội cướp giật tài sản bị xử phạt như thế nào thì hợp lý?

Nội dung tư vấn: Thưa các luật sư, tôi có một vài thắc mắc về tội cướp giật tài sản muốn các luật sư tư vấn và giải đáp giúp như sau ạ. A có giật 1 chiếc điện thoại của một người đi xe máy như sau: Thấy chị đó đi xe máy và chiếc điện thoại để hớ hênh ở túi quần, A co giật cái điện thoại bằng tay phải sau đó chuyển nhanh sang tay trái rồi phóng xe đi, chị kia không bị ngã gì cả và đây là lần đầu tiên A gây án.

 

Tòa án tiến hành xét xử cháu tôi với hình phạt là 4 năm tù giam với lí do là: cướp giật tài sản (định giá cái điện thoại khoảng 6 triệu) và xét vào nhóm tội phạm nguy hiểm cho xã hội vì khi giật điện thoại có thể sẽ làm cho người bị hại xảy ra tai nạn, hoặc khi bỏ chạy gây tai nạn giao thông nhưng trên thực tế thì không xảy ra tai nạn giao thông hay thương tích gì cả. Phía bị hại không có kiện cáo hay đề nghị gì cả. Bản thân tôi khi tôi tham khảo một số các tình huống tương tự như vậy trên mạng thì thấy rằng với hình phạt 4 năm là nặng nhưng do không có chuyên môn trong lĩnh vực này nên tôi cũng không rõ được. Vậy tôi kính mong các luật sư giải đáp giúp tôi 2 câu hỏi ạ

1. Với tình huống như trên thì mức án 4 năm tù có phải là quá nặng hay không ạ?

2. Nếu là nặng thì A làm như thế nào để đề nghị giảm nhẹ hình phạt?

Tôi xin chân thành cảm ơn các luật sư đã giúp đỡ tư vấn giúp tôi ạ.

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Căn cứ vào Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì cháu bạn thuộc khoản 1 Điều 171 quy định như sau:

 

“Điều 171. Tội cướp giật tài sản

 

1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

 

a) Có tổ chức;

 

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

 

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

 

d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;

 

đ) Hành hung để tẩu thoát;

 

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

 

g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

 

h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

 

i) Tái phạm nguy hiểm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.”

 

Do đó, trong khung hình phạt từ 01 đến 05 năm thì Thẩm phán có thể căn cứ vào các tình tiết A phạm tội đưa ra mức phạt hợp lý. Do Tòa án có nêu A xét vào nhóm “tội phạm nguy hiểm cho xã hội vì khi giật điện thoại có thể sẽ làm cho người bị hại xảy ra tai nạn”, bên cạnh đó, A đã sử dụng phương tiện là xe máy để phạm tội cướp giật nên được xác định là tình tiết tăng nặng, cho nên, cho dù A chưa gây tai nạn cho bị hại nhưng có khả năng có thể gây ra tại nạn nên Tòa án có thể truy cứu trách nhiệm theo Khoản 2 điều luật nêu trên. Do vậy cần dựa trên bản án để xác định khung hình phạt, nếu như Tòa án truy cứu theo Khoản 2 thì kết luận như vậy là phù hợp theo quy định pháp luật.

 

Nếu A thấy mức phạt không thỏa đáng thì có thể kháng cáo theo trình tự tố tụng hình sự lên Tòa đã xét xử sơ thẩm đã xử hoặc Tòa án cấp phúc thẩm.

 

Trân trọng.

CV tư vấn: Nguyễn Thị Nhung - Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169