Tôi có được quyền chia đất đai không?
Chào luật sư, cho tôi hỏi: Tôi năm nay 30 tuổi, Cha và mẹ tôi đã li dị lúc tôi còn nhỏ,tôi sống và nhập hộ khẩu với ông bà nội,lúc đó cha tôi có gia đình khác và được ông bà nội cho đất trong ruộng để ở riêng! Khi tôi học lớp 6 thì mẹ tôi cũng lập gia đình khác và xin bà nội cho phép tôi về ở cùng mẹ và cha dượng (hộ khẩu tôi vẫn ở cùng ông bà nội).
Tuy vậy tôi vẫn tới lui thường với ông bà do gia đình mẹ cũng gần nhà ông bà. Vào khoảng 2 năm trước cha tôi cùng dì và 3 đứa e cùng cha khác mẹ của tôi dọn về ở cùng. Được 1 năm thì ông nội tôi mất. Năm nay bà nội tôi vẫn còn nhưng bà hơi đãng trí vì quá già. Người dì tôi bắt đầu giành quyền,mỗi lần tôi ghé thăm bà thì lại nói chuyện chặn đầu ko muốn tôi giành phần riêng. Cha tôi không có quyền hành gì cả,ông có 3 con riêng,2 trai 1 gái( 2 trai thì trên 18- bé gái còn tiểu học). Người con trai giữa thì rất quậy mới ra tù,lại nghe theo dì,nên cứ tôi ghé thăm bà là kiếm chuyện! Nay tôi ko thể chịu được nên nhờ hội luật Minh Gia tư vấn giúp: Rằng tôi có được quyền yêu cầu cha tôi chia đất đai hay ko? Và sẽ được chia thế nào? Tôi cần tìm đến đâu để có người hỗ trợ về mặt pháp lý này?
Trả lời, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia vể câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:
Như trên bạn đã trình bày, khi ông bà nội bạn còn sống thì toàn bộ đất đai sẽ đứng tên hai vợ chồng ông bà nội bạn.
Khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia dình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ và chồng như sau:
"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng."
Sau khi ông nội bạn mất, vì bạn không nói rõ rằng ông bạn có viết di chúc để lại tài sản là đất đai cho bố bạn theo hình thức thừa kế hay tặng cho không. Bởi sẽ có hai trường hợp như sau:
Thứ nhất, nếu ông bạn không viết di chúc để lại mảnh đất cho ai thì bắt buộc phải mang ra chia theo pháp luật. Cũng nói thêm vì là tài sản chung của ông bà bạn mà bà bạn lại còn sống thì chỉ chia phần tài sản của ông bạn đã mất, còn phần của bà bạn sẽ không được mang ra chia. Tức là 1/2 mảnh đất có mang tên tài sản chung của ông bà bạn sẽ được chia theo pháp luật. Việc chia di chúc theo pháp luật được quy định như sau:
Bộ luật dân sự quy định về Người thừa kế theo pháp luật
"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."
Theo quy định này thì, sau khi ông bạn chết không để lại di chúc thì 1/2 mảnh đất sẽ được chia cho những người ở hàng thừa kế thứ nhất là bố bạn và bà nội bạn nếu như ông bạn không còn người con nào khác. 1/2 mảnh đất đó sẽ được chia đôi cho bà bạn và bố bạn tùy theo hình thức chia có thể là hiện vật hay bán để quy ra tiền và chia đôi. Lúc này cái phần mà được chia một nửa đó mới thuộc sở hữu của bố bạn còn lại là của bà bạn.
Thứ hai, là trường hợp ông bạn để lại di chúc, chuyển toàn bộ tài sản là phần đất đai của ông nội bạn cho bố bạn, lúc này tên chủ sở hữu là bố bạn trừ trường hợp bố bạn đưa vào tài sản chung của vợ chồng hay ông bạn tặng phần đất của mình cho hai vợ chồng là bố bạn và dì bạn thì mới là tài sản chung của hai người. Lúc này 1/2 mảnh đất vẫn là đất của bà nội bạn. Vì là tài sản của bố bạn nên bạn không thể đòi bố bạn chia tài sản là mảnh đất đó cho bạn, trừ khi bố bạn đồng ý tặng cho bạn một phần quyền sử dụng đất trong tổng số diện tích đất đứng tên bố bạn. Vì theo quy định tại Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình thì chỉ có quy định chia tài sản chung giữa vợ và chồng trong thời kì hôn nhân chứ không đề cập đến việc chia tài sản cho con.
Còn chuyện cậu em cùng cha khác mẹ của bạn làm phiền hay gây sự mỗi khi bạn đến thăm bà nội hay bố thì họ không có quền ngăn cản bạn thực hiện nghĩa vụ đó của mình. Nếu như có bất kì vấn đề gì xảy ra bạn có thể làm đơn ra Uỷ ban nhân dân xã để hòa giải vụ việc hoặc có thể làm đơn ra Cơ quan công an để tố giác người dì về hành vi sử dụng tài sản. Trong cả 2 trường hợp trên bạn đều cần cung cấp căn cứ chứng minh mình có quyền sử dụng hợp pháp với tài sản này.
Trả lời, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia vể câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:
Như trên bạn đã trình bày, khi ông bà nội bạn còn sống thì toàn bộ đất đai sẽ đứng tên hai vợ chồng ông bà nội bạn.
Khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia dình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ và chồng như sau:
"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng."
Sau khi ông nội bạn mất, vì bạn không nói rõ rằng ông bạn có viết di chúc để lại tài sản là đất đai cho bố bạn theo hình thức thừa kế hay tặng cho không. Bởi sẽ có hai trường hợp như sau:
Thứ nhất, nếu ông bạn không viết di chúc để lại mảnh đất cho ai thì bắt buộc phải mang ra chia theo pháp luật. Cũng nói thêm vì là tài sản chung của ông bà bạn mà bà bạn lại còn sống thì chỉ chia phần tài sản của ông bạn đã mất, còn phần của bà bạn sẽ không được mang ra chia. Tức là 1/2 mảnh đất có mang tên tài sản chung của ông bà bạn sẽ được chia theo pháp luật. Việc chia di chúc theo pháp luật được quy định như sau:
Bộ luật dân sự quy định về Người thừa kế theo pháp luật
"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."
Theo quy định này thì, sau khi ông bạn chết không để lại di chúc thì 1/2 mảnh đất sẽ được chia cho những người ở hàng thừa kế thứ nhất là bố bạn và bà nội bạn nếu như ông bạn không còn người con nào khác. 1/2 mảnh đất đó sẽ được chia đôi cho bà bạn và bố bạn tùy theo hình thức chia có thể là hiện vật hay bán để quy ra tiền và chia đôi. Lúc này cái phần mà được chia một nửa đó mới thuộc sở hữu của bố bạn còn lại là của bà bạn.
Thứ hai, là trường hợp ông bạn để lại di chúc, chuyển toàn bộ tài sản là phần đất đai của ông nội bạn cho bố bạn, lúc này tên chủ sở hữu là bố bạn trừ trường hợp bố bạn đưa vào tài sản chung của vợ chồng hay ông bạn tặng phần đất của mình cho hai vợ chồng là bố bạn và dì bạn thì mới là tài sản chung của hai người. Lúc này 1/2 mảnh đất vẫn là đất của bà nội bạn. Vì là tài sản của bố bạn nên bạn không thể đòi bố bạn chia tài sản là mảnh đất đó cho bạn, trừ khi bố bạn đồng ý tặng cho bạn một phần quyền sử dụng đất trong tổng số diện tích đất đứng tên bố bạn. Vì theo quy định tại Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình thì chỉ có quy định chia tài sản chung giữa vợ và chồng trong thời kì hôn nhân chứ không đề cập đến việc chia tài sản cho con.
Còn chuyện cậu em cùng cha khác mẹ của bạn làm phiền hay gây sự mỗi khi bạn đến thăm bà nội hay bố thì họ không có quền ngăn cản bạn thực hiện nghĩa vụ đó của mình. Nếu như có bất kì vấn đề gì xảy ra bạn có thể làm đơn ra Uỷ ban nhân dân xã để hòa giải vụ việc hoặc có thể làm đơn ra Cơ quan công an để tố giác người dì về hành vi sử dụng tài sản. Trong cả 2 trường hợp trên bạn đều cần cung cấp căn cứ chứng minh mình có quyền sử dụng hợp pháp với tài sản này.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tôi có được quyền chia đất đai không?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng!
CV.Phan Thị Uyên - Công ty Luật Minh Gia.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất