Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Luật sư bào chữa tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy theo Bộ luật Hình sự 2015

Sử dụng trái phép chất ma túy có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe, bao gồm suy giảm chức năng não bộ, tổn thương cơ quan nội tạng, rối loạn tâm lý và tình dục, suy giảm miễn dịch và nguy cơ mắc các bệnh lây lan qua đường tiêm. Bên cạnh đó, hành vi sử dụng chất ma túy có thể dẫn đến sự phụ thuộc, mất kiểm soát và gây ra các vấn đề gia đình, xã hội và tài chính. Đồng thời, đây cũng chính là nguyên nhân làm gia tăng tệ nạn xã hội. Hành vi chứa chấp là hành vi dung túng, tạo điều kiện cho các đối tượng thực hiện hành vi sử dụng trái phép chất ma túy. Hành vi này đã gián tiếp làm tăng cao tỷ lệ tội phạm liên quan đến ma túy, làm gia tăng rủi ro an ninh công cộng và gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của cộng đồng.

 1. Quy định pháp luật về tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy

Tại Điều 256 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy như sau:

"1. Người nào cho thuê, cho mượn địa điểm hoặc có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 255 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Đối với người dưới 16 tuổi;

d) Đối với 02 người trở lên;

đ) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản."

>> Luật sư bào chữa vụ án hình sự

Hotline: 0902.586.286

Từ quy định trên có thể xác định các yếu tố cấu thành cơ bản của tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy như sau:

* Về khách thể của tội phạm: Đây là tội phạm thuộc nhóm tội phạm ma túy. Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy là tội xâm phạm đến các quy định của Nhà nước về quản lý các chất ma túy.

* Về mặt khách quan của tội phạm:  Hành vi khách quan của tội phạm này là một trong những hành vi sau: cho thuê, cho mượn địa điểm hoặc có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy. Đồng thời, những hành vi này phải không thuộc trường hợp phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy được quy định tại Điều 255 BLHS.

Theo quy định tại Điều 256 BLHS, đây là loại tội phạm cấu thành hình thức. Tức là, cá nhân nào đó chỉ cần thực hiện những hành vi khách quan nêu trên thì đã có thể bị truy cứu trách nhiệm về tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy mà không cần xác định đã thực hiện hành vi bao nhiêu lần, chứa chấp bao nhiêu người, … Những yếu tố này có vai trò là tình tiết tăng nặng định khung hình phạt đối với người phạm tội.

* Về mặt chủ quan của tội phạm: Chủ thể thực hiện tội phạm chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy thực hiện hành vi phạm tội của mình với lỗi cố ý, có thể là cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp. Chủ thể của tội phạm hoàn toàn nhận thức được hành vi đó là hành vi trái pháp luật nhưng vẫn thực hiện và mong muốn hậu quả xảy ra hoặc dù không mong muốn hậu quả xảy ra nhưng vẫn có ý thực bỏ mặc hậu quả xảy ra.

* Về chủ thể của tội phạm: Chủ thể của tội phạm chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy không phải là chủ thể đặc biệt. Tức là bất kỳ người nào đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự mà thực hiện hành vi khách quan được quy định tại Điều 256 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), bất kể là người Việt Nam hay người nước ngoài thì phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội của mình.

* Về hình phạt: Khi đã có đầy đủ yếu tố cấu thành tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy, chủ thể thực hiện tội phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy thuộc vào mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, bao gồm 02 khung hình phạt chính: 

- Khung 1: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều này;

- Khung 2: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều này;

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung, bao gồm: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

2. Quy trình Luật sư bào chữa tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy​ tại Luật Minh Gia

Tại Luật Minh Gia, quy trình Luật sự tiến hành bào chữa theo yêu cầu của khách hàng được thực hiện như sau:

Bước 1: Tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc về hành vi chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy (Quyết định khởi tố bị can, vụ án, giấy tờ liên quan…) từ bị can, bị cáo, người thân, người đại diện khác của bị can, bị cáo.

Bước 2: Xác định về điều kiện, thẩm quyền giải quyết, thời gian thực hiện và phân công luật sư tham gia tố tụng.

Bước 3: Thu thập chứng cứ, tài liệu và các điều kiện chứng minh khác theo quy định pháp luật nhằm phục vụ công tác tham gia tố tụng bào chữa cho bị can, bị cáo của luật sư.

Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ tham gia tố tụng gửi các cơ quan tiến hành tố tụng và triển khai nghiên cứu hồ sơ vụ án.

Bước 5: Luật sư tham gia tố tụng tại cơ quan tiến hành tố tụng theo nhiệm vụ đã phân công nhằm bào chữa cho bị can, bị cáo trong vụ án hình sự.

3. Phương thức liên hệ Luật sư bào chữa tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy

Cách 1: Liên hệ Hotline yêu cầu dịch vụ: 0902.586.286

Cách 2: Gửi Email: lienhe@luatminhgia.vn  

Cách 3: Đến trực tiếp địa chỉ văn phòng:

- VP Hà Nội: Số 5 Ngõ 36 Nguyễn Thị Định, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.

- VP TP HCM: A11-12 Lầu 11 Block A, Tòa nhà Sky Center, số 5B Phổ Quang, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh. 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169