Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật theo Bộ luật hình sự 2015

Luật sư tư vấn về cấu thành tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật theo Bộ luật hình sự 2015. Quy định về khung hình phạt, mức xử phạt trong từng trường hợp cụ thể và các vấn đề pháp lý liên quan khác theo quy định của pháp luật? Nếu bạn gặp vấn đề này cần tư vấn, hỗ trợ giải đáp những thắc thắc, đưa ra hướng giải quyết đảm bảo tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp cho bạn, bạn hãy liên hệ đến công ty Luật Minh Gia chúng tôi.

1. Tư vấn về tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật.

Quyền con người, quyền công dân, quyền tự do, dân chủ, quyền được bảo vệ về tính mạng, sức khỏe là một trong những quyền cơ bản của con người và được pháp luật bảo vệ. Vì vậy các tội xâm phạm các quyền tự do dân chủ của công dân nói chung, tội bắt, giữ người hoặc giam người trái pháp luật nói riêng là một trong những hành vi xâm phạm đến quyền con người. bị pháp luật nghiêm cấm và trừng trị nghiêm khắc nếu vi phạm. Vậy khung hình phạt, mức xử phạt đối với tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật được pháp luật quy định như thế nào? Nếu bạn gặp vấn đề này nhưng không có thời gian tìm hiểu quy định của pháp luật, bạn hãy liên hệ đến công ty Luật Minh Gia bằng cách gửi câu hỏi tư vấn hoặc Gọi  1900.6169, luật sư sẽ tư vấn cho bạn những nội dung sau:

+ Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật ;

+ Khung hình phạt theo quy định ;

+ Mức xử phạt trong từng trường hợp cụ thể ;

2. Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật theo Bộ luật hình sự 2015.

Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật được quy định, hướng dẫn tại Điều 157 Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015, cụ thể như sau:

1. Người nào bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 377 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với người thi hành công vụ;

d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Đối với 02 người trở lên;

e) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

g) Làm cho gia đình người bị giam, giữ lâm vào tình trạng khó khăn, quẫn bách;

h) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam trái pháp luật từ 11% đến 45%.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Làm người bị bắt, giữ, giam trái pháp luật chết hoặc tự sát;

b) Tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục phẩm giá nạn nhân;

c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam trái pháp luật 46% trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

-------------

Tham khảo tình huống luật sư tư vấn pháp luật Hình sự trực tuyến qua tổng đài: 1900.6169 như sau:

Câu hỏi - Có bị truy cứu TNHS khi tự ý sử dụng tài sản nơi làm việc vào mục đích cá nhân?

Chào luật sư!Cho e hỏi vài vấn đề: ví dụ e được giao quản lý thiết bị máy vi tính nhưng đã vô tình sử dụng máy đó vào mục đích cá nhân có lợi cho bản thân nhưng không làm ảnh hưởng đến hệ thống mạng hay dữ liệu của đơn vị như vậy nếu có truy cứu e sẽ bị vi phạm những điều nào của viên chức, công chức hay đảng?Trường hợp sử dụng web server của đơn vị để hosting cho trang web khác không phải của đơn vị như vậy có vi phạm không nếu vi phạm thì vi phạm những khoản nào và nếu trường hợp là tái phạm thì như thế nào?Cám ơn luật sư đã đọc!Chúc luật sư một buổi tối vui vẻ!

Trả lời: Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn trường hợp tương tự cụ thể sau đây:

>> Kỷ luật cán bộ, công chức và Đảng viên.

Trong trường hợp này vì việc sử dụng máy tính làm mục đích cá nhân nhưng chưa gây thiệt hại cho phía đơn vị nên chưa có căn cứ để truy cứu, theo đó, anh/chị có thể bị xử lý kỷ luật về hành vi tự ý sử dụng tài sản công theo nội quy hoặc quy chế tại đơn vị theo các hình thức trong bài viết nêu trên.

Anh/chị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình! Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác Anh/chị vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169