Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Tố cáo hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng

Tư vấn trường hợp tố cáo hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng. Nội dung tư vấn như sau:

1. Luật sư tư vấn về hình sự

Hiện nay, mạng xã hội đang phát triển vô cùng mạnh mẽ đặc biệt là trong giới trẻ, từ đó kéo theo một số đối tượng đã lợi dụng mạng xã hội để thực hiện các hành vi lừa đảo. Thông qua quá trình tư vấn cho khách hàng công ty Luật Minh Gia nhận thấy đã có rất nhiều khách hàng rơi vào trình trạng bị lừa dối thông qua mạng, dẫn đến thiệt hại về mặt tài sản.

Do vậy, để tránh bản thân hoặc người thân bạn bè rơi vào trường hợp tương tự quý khách hàng nên có sự trang bị các kiến thức về vấn đề này. Quý khách hàng có thể liên hệ trực tiếp với Công ty Luật Minh Gia thông qua Email tư vấn hoặc liên hệ trực tiếp qua tổng đài 1900.6169 đề được hỗ trợ tư vấn cụ thể về các vấn đề này.

2. Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản 

Nội dung câu hỏi: Chào luật sư! em là Đăng. Em xin hỏi luật sư một việc. Dạo gần đây em lướt facebook thấy người ta hay đăng mua bán tiền giả 1 đổi 10. Là 1tr tiền thật đổi 1tr tiền giả. Em có nảy sinh lòng tham và đã làm theo hướng dẫn của bọn chúng, đặt cọc rồi có nhân viên của công ty giao hàng nhanh giao hàng tận nhà. Nhưng kết quả là em bị lừa hơn 1tr, hoàn toàn k có tiền giả gì cả mà chỉ toàn là hàng linh tinh. Em biết hành vi của mình là sai, là đã tìm hiểu về việc mua hàng cấm, em nghĩ bọn chúng có thể đã lừa quá nhiều người dưới hình thức này, bọn chúng còn thách thức em đi kiện cáo, vì nếu kiện thì chả ai xử. Nếu em im lặng và lo sợ như những nạn nhân của chúng trước đây của chúng thì bọn chúng sẽ lừa thêm bao nhiêu người nữa? Vậy luật sư cho phép em hỏi, em có cách nào gửi đơn tố cáo không ạ? Và nếu tố cáo thì em có tội không? (em năm nay đã trên 20t). Em cảm ơn luật sư nhiều lắm! 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, với thắc mắc của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

…”

Căn cứ theo quy định này thì hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản chỉ bị truy cứu trách nhiệm khi số tiền lừa đảo từ 2.000.000 đồng trở lên. Đối với trường hợp của bạn, đã có hành vi đưa ra những thông tin gian dối nhưng số tiền bạn bị lừa chưa đủ yếu tố để cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 đã nêu. Tuy nhiên, nếu những người có hành vi lừa đảo đối với bạn đã từng bị xử lý về hành chính, đã từng bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 mà chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc hành vi đó gây ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự thì mặc dù số tiền không đến 2.000.000 cũng có thể xem xét để truy cứu trách nhiệm hình sự.

Do đó, với trường hợp này nếu bạn có chứng cứ xác định được chính xác có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì bạn có thể liên hệ với cơ quan công an nơi bạn sinh sống hoặc cơ quan công an nơi người có hành vi lừa đảo sinh sống (nếu bạn biết rõ) để yêu cầu họ xem xét xử lý hành chính đối với hành vi này trước, sau đó nếu họ còn vi phạm thì xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp này hành vi tố cáo tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản của bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm.

Tuy nhiên, nếu bạn biết rõ bên kia không có hành vi lừa đảo hoặc bạn không có chứng cứ chứng minh rõ ràng mà bạn vẫn tố cáo họ với cơ quan công an thì bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm về tội vu khống theo quy định tại Điều 156 Bộ luật hình sự 2015 quy định như sau:

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

…”

Trân trọng!

CV Tư vấn: Nguyễn Nhàn.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo