Phạm Diệu

Tố cáo bên vay tiền khi đến hạn không trả?

Luật sư tư vấn về trường hợp vay tiền không trả đúng hạn và có dấu hiệu trốn tránh. Nội dung tư vấn như sau:

 

Xin chào Luật sư, em đang gặp vấn đề trong việc thu hồi nợ xấu mong luật sư tư vấn giúp em với, cụ thể: Em có cho đối tượng Linh vay 200 triệu có thế chấp sổ đỏ nhà ở (đứng tên chồng đối tượng linh) và giấy vay tiền viết tay và trước đó em cũng đã cho đối tượng đó vay tín chấp 130 triệu. Tổng 330 triệu (không tính lãi và bởi vì là bạn học từ nhỏ nên khi bạn gặp khó tôi giúp đỡ nhưng không ngờ bị lợi dụng). Đối tượng Linh vay từ đầu năm 2017, hẹn đến 21/9/2017 trả và em đã tạo điều kiện cho đến ngày 21/10/2017 phải trả nhưng đối tượng đã không trả và trốn tránh. Đến khi đối tượng bị bắt vì lừa đảo người lao động đi nước ngoài (công ty xklđ bảo sơn-đối tượng Đinh Thị Hồng Linh) em mới biết mình bị đối tượng lợi dụng lòng tin chiếm đoạt tài sản. (Theo nguồn tin em được biết người chồng của đối tượng còn đã âm thầm làm lại sổ đỏ vì em đã gặp gđ đối tượng nhưng họ bảo đã báo mất sổ và làm lại sổ và thách thức em). Vậy em mong Luật sư tư vấn giúp em với trường hợp này em phải làm như thế nào để có thể thu hồi được số tiền đã cho vay. Em xin cảm ơn và chờ hồi âm từ Luật sư!

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

 

Tại Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

 

Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

 

1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

 

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

 

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

 

4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

 

5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

 

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

 

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

 

Theo thông tin bạn cho biết, bạn có cho một người bạn vay tín chấp sổ đỏ với tổng số tiền là 330 triệu, có viết giấy tờ vay. Vay từ đầu năm 2017, bên vay có hứa hẹn đến ngày 21/9/2017 sẽ trả tiền, bạn có tạo điều kiện thêm 1 tháng. Tuy nhiên, đến ngày 21/10/2017 bên vay vẫn không trả và có hành vi trốn tránh.

 

Ngoài ra, đối tượng vay đã bị phía cơ quan công an bắt giữ vì hành vi lừa đảo người lao động đi nước ngoài. Như vậy, trong trường hợp này, để lấy lại số tiền, bạn cần làm đơn tố cáo tới cơ quan công an để yêu cầu phía cơ quan công an can thiệp giải quyết. Bên vay có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015:

 

“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

 

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

 

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

......

3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

....”

 

Như vậy, với số tiền vay là 330 triệu thì bên vay có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 3 Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 với khung hình phạt từ 05 năm đến 12 năm tù.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.

CV tư vấn: Phạm Diệu - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169