Lò Thị Loan

Thuế và lệ phí phải nộp khi thực hiện chuyển quyền sử dụng đất

Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Vậy khi chuyển quyền sử dụng đất phải thực hiện nộp những khoản nào?

1. Luật sư tư vấn quy định của pháp luật về thuế và lệ phí khi chuyển quyền sử dụng đất.

Hiện nay, giao dịch chuyển quyền sử dụng đất ngày càng diễn ra phổ hiến, những giao dịch này có thể thông qua hợp đồng mua bán, tặng cho, thừa kế,…Và với mỗi loại giao dịch thì nghĩa vụ tài chính của các bên với Nhà nước là khác nhau. Vậy trường hợp nào bắt buộc phải thực hiện nghĩa vụ tài chính? Trường hợp nào được miễn thuế và lệ phí trước bạ? Trình tự , thủ tục được tiến hành như thế nào?

Đây là thắc mắc, đã có rất nhiều khách hàng đã liên hệ với Luật Minh Gia để được tư vấn. Nếu bạn cũng có những thắc mắc, băn khoăn về vấn đề này thì hãy liên hệ với Luật Minh Gia, Luật sư chúng tôi sẽ hướng dẫn, tư vấn để bạn nắm được các quy định về thủ tục, nghĩa vụ tài chính phải thực hiện khi chuyển quyền sử dụng đất.

Để liên hệ với chúng tôi và yêu cầu tư vấn, bạn vui lòng gửi câu hỏi hoặc Gọi: 1900.6169 , bên cạnh đó bạn có thể tham khảo thêm thông qua tình huống chúng tôi tư vấn sau đây: 

2. Luật sư tư vấn về thuế và lệ phí khi tặng cho quyền sử dụng đất. 

Câu hỏi tư vấn: Kính gửi quý công ty. Gia đình tôi có xin Ủy ban nhân dân xã một suất đất giãn dân mà suất đất đó là đất 313 gắn liền với đất vườn nhà tôi nhưng không đủ diện tích để cấp đất ở nên bố tôi đã viết đơn cho tặng gia đình tôi thêm 75 m vuông đất vườn. Cho tôi hỏi là thuế đất chuyển quyền sử dụng được tính như thế nào và giá tính thuế của thửa đất là bao nhiêu Tôi xin chân thành cảm ơn!

Luật sư tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, thuế và phí chuyển quyền sử dụng đất

Căn cứ theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân như sau:

1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:

...

d) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.

Ngoài ra căn cứ theo quy định tại Điều 9 về Miễn lệ phí trước bạ của Nghị định 140/2016/NĐ-CP về Lệ phí trước bạ như sau:

10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp bố bạn viết đơn tặng cho quyền sử dụng đất cho gia đình bạn 75m2 đất vườn. Do đó chúng tôi xác định đây là hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa cha đẻ với con để. Nên căn cứ vào quy định trên thì bạn thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ khi thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất.

Thứ hai, giá tính tiền sử dụng đất đối với toàn bộ mảnh đất

Theo thông tin bạn cung cấp gia đình bạn có xin Ủy ban nhân dân xã một suất đất giãn dân mà suất đất đó là đất 313 gắn liền với đất vườn nhà tôi nhưng không đủ diện tích để cấp đất ở nên bố bạn đã viết đơn cho tặng gia đình tôi thêm 75 m vuông đất vườn. Nhưng vì bạn không cung cấp đầy đủ thông tin về mảnh đất như: Đất nhà bạn được nhà nước giao ở thời điểm nào? Khi gia đình bạn được giao đất đã thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất chưa? Nên chúng tôi chia làm hai trường hợp:

+ Trường hợp 1: Đất sử dụng trước 15/10/1993

Căn cứ Điều 6 nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất:

 “1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:

a) Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức công nhận đất ở (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

+ Trường hợp thứ 2: Đất sử dụng sau thời điểm 17/10/1993 đến trước ngày 1/7/2004

Căn cứ Điều 7 nghị định số 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất:

 “1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất và tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:

a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức (nếu có) thì phải nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo