Thủ tục hưởng và trường hợp tạm dừng hưởng bảo hiểm thất nghiệp,
Nội dung câu hỏi:
Tôi xin chào các anh (chị) luật sư... Tôi quê ở Hải Dương, làm việc tại thành phố A. Nhưng đầu năm 2016, công ty có đợt giảm biên chế và tôi phải nghỉ làm. Sau đo tôi có làm hồ sơ xin hưởng trợ thất nghiệp và được hưởng 4 tháng. Trong 3 tháng đầu tôi có đến khai báo tại trung tâm hỗ trợ việc làm thì được nhận trợ cấp TN đầy đủ. Đến tháng thứ 4 do có công việc đột xuất tôi phải đến khai báo chậm 2 ngày (Giấy hẹn là hết ngày 05/07 nhưng ngày 08/07 tôi mới tới được) so với giấy hẹn. Lúc này trung tâm hỗ trợ việc làm A báo với tôi rằng hồ sơ thất nghiệp của tôi đã bị cắt, tôi không được nhận TCTN tháng đó nữa... Trung tâm hoàn toàn không có thông báo hay giấy tờ gì xác thực việc cắt TCTN của tôi. Vậy tôi rất mong các vị luật sư giải đáp giúp tôi một vài câu hỏi: Trung tâm hỗ trợ việc làm A tự ý cắt TCTN của tôi có đúng không? Thời gian chậm khai báo 2 ngày liệu có đủ để cắt như vậy không? Tại sao lại không có giấy tờ gì thông báo việc cắt TCTN tới tôi như vậy? Rất mong các vị luật sư bớt chút thời gian hỗ trợ và tư vấn cho tôi quy định pháp luật liên quan. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trả lời:
Các quy định của Luật Việc làm năm 2013 về trợ cấp thất nghiệp như sau:
Điều 52. Thông báo về việc tìm kiếm việc làm
“1. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
b) Trường hợp bất khả kháng.
2. Đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì người lao động có trách nhiệm thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp”.
Điều 53. Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
"1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.
2. Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn còn thời gian được hưởng theo quyết định thì tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.
3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;
b) Tìm được việc làm;
c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
d) Hưởng lương hưu hằng tháng;
đ) Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;
e) Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này trong 03 tháng liên tục;
g) Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
i) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;
k) Chết;
l) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
m) Bị tòa án tuyên bố mất tích;
n) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù”.
Từ những quy định trên của Luật việc làm, thì trường hợp không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 và không thuộc các trường hợp tại điểm a, b Khoản 1, Điều 52 thì người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Đối với trường hợp của bạn, trong 3 tháng đầu bạn có đến khai báo tại trung tâm hỗ trợ việc làm đều đặn theo giấy hẹn, đến tháng thứ 4 do có công việc đột xuất bạn đã đến khai báo chậm 2 ngày (Giấy hẹn là hết ngày 05/07 nhưng ngày 08/07 tôi mới tới được) so với giấy hẹn. Có thể thấy, bạn đã không thực hiện việc thông báo về tìm kiếm việc làm hàng tháng do bạn không đến đúng hẹn mà không làm thủ tục thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về lý do bạn không tới là do ốm đau hoặc thuộc trường hợp bất khả kháng.
Do đó, bạn sẽ bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp. Tuy nhiên, vì bạn vẫn còn thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp nên bạn vẫn được tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định (Khoản 2, Điều 53, Luật việc làm) và không thuộc các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Khoản 3, Điều 53.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Thủ tục hưởng và trường hợp tạm dừng hưởng bảo hiểm thất nghiệp, . Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng!
P.Tư vấn Luật Minh Gia
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất