Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Thủ tục giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp

Trường hợp người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp thì họ được người sử dụng lao động và quỹ bảo hiểm hỗ trợ như thế nào? Thủ tục giải quyết hưởng chế độ ra sao? Bạn có thể tham khảo các quy định pháp luật được Luật Minh Gia dẫn chiếu sau đây:

1. Luật sư tư vấn Luật An toàn, vệ sinh lao động

Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động.

Để được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì người lao động cần phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động. Do đó, nếu bạn gặp phải những vướng mắc liên quan đến vấn đề này, bạn cần phải tìm hiểu kỹ các quy định của pháp luật hoặc tham khảo ý kiến luật sư riêng. Trường hợp bạn không có thời gian tìm hiểu hoặc không có luật sư riêng, bạn hãy liên hệ Luật Minh Gia để chúng tôi giải đáp và hướng dẫn các phương án cụ thể.

Để được hỗ trợ, tư vấn pháp lý về các vấn đề liên quan đến chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bạn hãy gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc Gọi: 1900.6169 để được tư vấn.

2. Thủ tục giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

2.1. Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

  1. Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động

- Sổ bảo hiểm xã hội.

- Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động đối với trường hợp nội trú.

- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.

- Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

  1. Hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp

- Sổ bảo hiểm xã hội.

- Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi điều trị bệnh nghề nghiệp; trường hợp không điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải có giấy khám bệnh nghề nghiệp.

- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa; trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp thì thay bằng Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

- Văn bản đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2.2. Người thực hiện

Người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định

Lưu ý: Đối với người lao động bị mắc bệnh nghề nghiệp trong thời gian bảo đảm đã nghỉ hưu, thôi việc hoặc chuyển sang đơn vị khác thì người lao động tự thực hiện thủ tục. 

2.3. Cách thức thực hiện 

- Qua giao dịch điện tử: lập hồ sơ điện tử, ký số và gửi lên Cổng Thông tin điện tử BHXH Việt Nam hoặc qua tổ chức I-VAN; trường hợp không chuyển hồ sơ giấy sang định dạng điện tử thì gửi hồ sơ giấy cho cơ quan BHXH qua dịch vụ bưu chính công ích trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ NLĐ.

- Qua dịch vụ bưu chính công ích;

- Trực tiếp tại cơ quan Bảo hiểm xã hội.

2.4. Cơ quan thực hiện

BHXH Tỉnh, Quận/huyện

3. Tình huống - Các chế độ được hưởng khi bị tai nạn lao động

Câu hỏi tư vấn: Kính chào Công ty Tôi bị tai nạn lao động vào đầu năm 2024, hiện đã điều trị ổn định và giám định thương tật xong, tôi mong được công ty tư vấn giúp xem tôi được hưởng các chế độ gì và phải làm các thủ tục như thế nào? Tôi bị tai nạn tại nơi làm việc rơi từ trên cao xuống đất bị chấn thương đầu và gãy 1 đốt sống lưng, mức độ thương tật tạm thời là 76%. Tôi đã làm công ty hơn 10 năm và đóng bảo hiểm đầy đủ. Rất mong nhận được sự tư vấn của anh chị.

Nội dung tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho Luật Minh Gia. Đối với vấn đề của bạn, Luật Minh Gia tư vấn như sau: 

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn bị tai nạn lao động, mức độ thương tật tạm thời là 76% và bạn đang tham gia Bảo hiểm xã hội. Đối chiếu theo quy định pháp luật, khi bị tai nạn lao động, bạn được hưởng trợ cấp từ phía người sử dụng lao động (công ty) và phía cơ quan Bảo hiểm xã hội. 

Thứ nhất, trách nhiệm từ phía công ty

Căn cứ quy định tại Điều 38 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015, khi bạn gặp tai nạn lao động, công ty có trách nhiệm chi trả những khoản chi phí, bồi thường như sau: 

(1) Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi bạn điều trị ổn định. Cụ thể:

- Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả trong trường hợp bạn tham gia bảo hiểm y tế;

- Thanh toán toàn bộ chi phí y tế, nếu bạn không tham gia bảo hiểm y tế;

(2) Trả đủ tiền lương cho bạn trong thời gian bạn nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động

(3) Bồi thường tai nạn lao động. Mức bồi thường như sau:

Mức bồi thường = 1,5 tháng tiền lương + (76 - 10) x 0,4 tháng tiền lương 

                           = 27, 9 tháng tiền lương

Ngoài ra, nếu bạn bị tai nạn lao động do chính lỗi của mình gây ra thì chỉ được bồi thường bằng 40% mức bồi thường nêu trên. Mức bồi thường trong trường hợp này khoảng 11 tháng tiền lương. 

Lưu ý: Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ (2), (3) là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.

Thứ hai, trách nhiệm từ phía Bảo hiểm xã hội

Theo quy định tại Điều 49 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015, bạn thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp hàng tháng. Mức trợ cấp được tính như sau:

Mức trợ cấp = 30% mức lương cơ sở + (76 - 31) x 2% mức lương cơ sở

                    = 120% mức lương cơ sở

                    = 2.160.000 đồng (Mức lương cơ sở hiện nay là: 1.800.000 đồng)

Ngoài ra, hàng tháng, bạn còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm tai nạn lao động (TNLĐ). (Giả sử thời gian bạn đóng bảo hiểm TNLĐ là tròn 10 năm) Mức trợ cấp tính như sau: 

Mức trợ cấp = 0,5% tiền lương đóng qũy + (10 năm - 1 năm) x 0,3% tiền lương đóng quỹ

                     = 3,2 % mức tiền lương đóng BHXH

Lưu ý: Mức tiền lương đóng quỹ là mức tiền lương đóng vào quỹ bảo hiểm TNLĐ của tháng liền kề trước tháng bạn bị tai nạn lao động. 

Ngoài ra, theo quy định tại Luật An toàn vệ sinh lao động, bạn có thể được hưởng trợ cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình (Điều 51); trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật (Điều 54). 

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp.

Trân trọng!

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169