Thủ kho làm thất thoát hàng hóa công ty bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Luật sư tư vấn về trách nhiệm khi nhân viên có hành vi làm thất thoát tiền của công ty. Cụ thể như sau:

 

Nội dung yêu cầu tư vấn: Xin được tư vấn.! Sau đây tôi xin trình bày nội dung và mong được tư vấn kỹ về vấn đề mà tôi gặp phải. Hiện tại tôi đang công tác cho một công ty tư nhân , chức vụ là thủ kho .. Trong quá trình làm việc thì có làm thất thoát một số lượng hàng ( khoảng 100 triệu đồng ) , nguyên nhân vẫn chưa tìm ra,có thể do nhập hàng nhầm, xuất hàng nhầm và một số lý do mà hiện tại chưa nắm rõ. Tôi muốn biết , nếu doanh nghiệp yêu cầu đền bù thì tôi sẽ bị xử theo luật dân sự hay hình sự, Và mức bồi thường là như thế nào ( hiện tại kinh tế gia đình tôi cũng khó khăn , không thê trả 1 lần hết được ). Như vậy nếu doanh nghiệp yêu cầu đền bù một lần thì tôi có quyền không đồng ý không ? Và nhờ pháp luật can thiệp là sẽ trả dài hạn được không ? . Hiện tại tôi rất hoan mang và không có tâm trạng làm việc, mong được hồi âm sớm của ban tư vấn pháp luật. Chân thành cảm ơn ! ( nếu không phiền thì phản hồi qua mail giúp mình nhé).

 

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia của chúng tôi, trường hợp của bạn được tư vấn như sau:

 

Thứ nhất: bạn làm thất thoát tài sản của công ty có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

 

Điều 180 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định:

 

“Điều 180. Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản

 

1. Người nào vô ý gây thiệt hại cho tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.

 

2. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của người khác trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”

 

Căn cứ thông tin bạn cung cấp, nếu bạn có lỗi vô ý trong quá trình quản lý tài sản dẫn đến thất thoát, mất mát tài sản của công ty thì bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi vô ý gây thiệt hại cho tài sản của người khác theo quy định trên.

 

Thứ hai: Về vấn đề bồi thường thiệt hại

 

Điều 130. Bồi thường thiệt hại - Bộ luật lao động 2012 quy định như sau:

 

"1. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

 

Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc, thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

...."

 

Như vậy, nếu bạn có hành vi gây thiệt hại tài sản của công ty, do đó bạn có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty theo quy định của pháp luật về bồi thường thiệt hại.

 

Theo quy định tại Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015, quy định về nguyên tắc bồi thường thiệt hại:

 

“Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

 

1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

 

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

 

3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

 

4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

 

5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.”

 

Như vậy, việc xác định mức bồi thường thiệt hại sẽ căn cứ vào mức độ lỗi của bạn và thiệt hại thực tế xảy ra. Về phương thức thanh toán tiền bồi thường 2 bên sẽ thỏa thuận. Nếu bạn không tự nguyện thực hiện trách nhiệm bồi thường thiệt hại này thì công ty có quyền khởi kiện bạn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn cư trú để yêu cầu bạn buộc thực hiện nghĩa vụ này. Về việc gia đình bạn hoàn cảnh khó khăn và không có khả năng thanh toán một lần thì vấn đề này bạn có thể trình bày trước Tòa để được Tòa án xem xét để xác định lại phương thức thanh toán.

 

Trân trọng!

CV. Nguyễn Thúy – Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169