Thu hồi đất do hết hạn sử dụng có được bồi thường?
... thời hạn trong giấy CNQSD đất ghi đất ở 700m lâu dài, 7600m đất NTTS đến 12/2016. tháng 7/2016 ông Đ ba B đề nghị cấp đổi GCNQSD đất và đã đc cấp đổi đất ở 700m, diện tích đất Nuôi trồng thủy sản (NTTS) 7600m chưa được cấp đổi, gia hạn do có phản ánh của cộng đồng dân cư việc cấp đất không đúng đối tượng theo NĐ 64. Xẩy ra mâu thuẩn gay gắt giữa gia đình ông Đ với các hộ dân, các hộ dân đã đổ đất rào đường đi lại của ông Đ và yêu cầu thu hồi để trả lại đất cho nhân dân. Hiện nay, ông Đ là giám đốc công ty TNHH sản xuất kinh doanh tôm giống, bà B vẫn là lao động tự do chủ yếu làm nghề NTTS trên diện tích đó có hộ khẩu tạm trú tại xã P huyện Y, năm 2006 ông Đ đã thế chấp tài sản QSD đất tại ngân hàng để kinh doanh. Nay, UBND huyện Y tỉnh Q có dự định thu hồi đất của ông Đ theo điểm d khoản 1 điều 65 Luật đất đai 2013 vì cho rằng đất được giao đã hết thời hạn và cơ quan nhà nước (huyện Y) không muốn gia hạn và thu hồi gia cho xã P quản lý. Hỏi: như vậy QĐ thu hồi đất của UBND huyện Y có đảm bảo đúng quy định không? thu hồi không bồi thường. Trân trọng!
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:
Điều 13 Luật đất đai 2013 quy định về Quyền của đại diện chủ sở hữu về đất đai
”1. Quyết định quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất.
2. Quyết định mục đích sử dụng đất.
3. Quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất.
4. Quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất.
5. Quyết định giá đất.
6. Quyết định trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.
7. Quyết định chính sách tài chính về đất đai.
8. Quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất”
Trong trường hợp của gia đình ông Đ, nhà nước giao 7600m2 đất để nuôi trồng thủy sản. Hết thời hạn, nhà nước không gia hạn nên sẽ thuộc trường hợp bị thu hồi đất theo quy định Điểm d, Khoản 1 Tại Điều 65 Luật Đất đai 2013 “Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn”.
Theo đó,trong trường hợp của ông Đ nhà nước có quyền quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật. Việc thu hồi đất phải dựa trên các căn cứ được quy định tại Khoản 2 Điều 65 Luật đất đai 2013 đó là “Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất …”
Trường hợp thu hồi đất của Ông Đ theo điểm d Khoản 1 Điều 65 Luật đất đai 2013 nên sẽ thuộc các trường hợp không được bồi thường về đất theo Điều 82 Luật đất đai 2013:
“Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;
2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;
3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này”
Như vậy việc cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất không bồi thường cho ông Đ là đúng với quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng !
CV tư vấn: Phương Hà - Luật Minh Gia
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất