Thời hạn tạm giam với tội cưỡng đoạt tài sản
Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của bạn, công ty tư vấn như sau:
Thời gian tạm giam phụ thuộc vào tính chất mà tội phạm thực hiện ở mức độ: ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hay đặc biệt nghiêm trọng. Theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009: “3. Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù; tội phạm nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến bảy năm tù; tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến mười lăm năm tù; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình”.
Tội cưỡng đoạt tài sản có các khung hình phạt theo điều 135 Bộ luật hình sự như sau:
"1. Người nào đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
.....
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản."
Thời hạn tạm giam được quy định cụ thể tại Điều 120 Bộ luật tố tụng hình 2003 như sau:
"1. Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá hai tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá ba tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá bốn tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
....
5. Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, trong trường hợp thời hạn gia hạn tạm giam lần thứ hai quy định tại điểm b khoản 3 Điều này đã hết và vụ án có nhiều tình tiết rất phức tạp mà không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể gia hạn tạm giam lần thứ ba.
Trong trường hợp cần thiết đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nữa không quá bốn tháng.
6. Trong khi tạm giam, nếu xét thấy không cần thiết phải tiếp tục tạm giam thì Cơ quan điều tra phải kịp thời đề nghị Viện kiểm sát huỷ bỏ việc tạm giam để trả tự do cho người bị tạm giam hoặc xét cần thì áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.
Khi đã hết thời hạn tạm giam thì người ra lệnh tạm giam phải trả tự do cho người bị tạm giam hoặc xét cần thì áp dụng biện pháp ngăn chặn khác."
Như vậy, với tội chiếm đoạt tài sản thì ở khung thứ nhất là tội phạm nghiêm trọng, khung thứ hai là tội phạm rất nghiêm trọng và khung thứ ba là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Do chưa biết rõ anh bạn sẽ bị truy tố với khung hình phạt nào nên chưa thể khẳng định rõ thời gian tạm giam. Nhưng có thể tạm tính như sau:
+ Với khung 1: thời hạn tạm giam là không quá 03 tháng, được gia hạn hai lần. Lần thứ nhất không quá 02 tháng và lần thứ hai không quá 01 tháng Tổng có thể bị tạm giam không quá 06 tháng.
+ Với khung 2: thời hạn tạm giam là quá 04 tháng, được gia hạn hai lần. Lần thứ nhất không quá 03 tháng, lần thứ hai không quá 02 tháng. Tổng có thể bị tạm giam không quá 09 tháng.
+ Với khung 3: thời hạn tạm giam là quá 04 tháng, được gia hạn ba lần, mỗi lần không quá bốn tháng. Tổng có thể bị tạm giam không quá 16 tháng.
Như vậy, theo thông tin bạn đưa ra, anh trai bạn đã bị tạm giam 10 tháng. Như vậy, có thể là anh bạn đang bị tạm giam vì thực hiện hành vi phạm tội đặc biệt nguy hiểm. Khi hết thời hạn tạm giam thì buộc phải thả người. Nếu không thả người bạn có thể làm đơn gửi lên cơ quan giam giữ người yêu cầu họ trả lời bằng văn bản lý do không thả người. Sau đó, bạn căn cứ vào công văn trả lời, xem lý do có hợp lý, có căn cứ pháp lý hay không. Nếu không bạn có thể gửi đơn khiếu nại đến cơ quan cấp cao hơn của cơ quan tạm giam người.
Trân trọng!
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất