Thời hạn khởi kiện tranh chấp thừa kế đất đai
mảnh đất này đã có giấy chứng nhận và quyền sử dụng đất do ba và mẹ tôi đứng tên năm 2002 với diện tích 238 mét vuông. Năm 2003 ba tôi đã xây nhà ở trên mảnh đất này và không xảy ra tranh chấp gì, đến nay ngày 27/9/2016 ba và mẹ tôi đã già nên xây dựng 2 quán nhỏ để tạo sinh kế cho gia đình nhưng con trai của Bác tôi đã tranh chấp trên phần đất còn lại ( Bác dâu tôi có 2 chồng khi sinh anh con Bác tôi ra thì không biết có thuộc dòng tộc gia đình chúng tôi hay không và nên chứng minh như thế nào để xác minh được anh con Bác tôi thuộc dòng họ của gia đình tôi). Vậy gia đình tôi có xây dựng sai so với luật thừa kế và luật tranh chấp đất đai không? và thời hiệu tranh chấp áp dụng trong trường hợp này thì gia đình tôi có chia tài sản cho con Bác tôi không và chia như thế nào cho đúng? con Bác tôi tranh chấp là có đúng không? trường hợp này không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế được không?
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi xin giải đáp như sau:
Theo Bộ luật Dân sự 2005:
“Điều 635. Người thừa kế
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trong trường hợp người thừa kế theo di chúc là cơ quan, tổ chức thì phải là cơ quan, tổ chức tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”
“Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
“Điều 677. Thừa kế kế vị
Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”
Bởi vì bác bạn chết trước khi mở thừa kế, vậy nên con của bác sẽ là người thừa kế kế vị cho bác trai bạn.
Về trường hợp người anh kia có phải con của bác bạn hay không, ta có thể căn cứ vào Luật hôn nhân gia đình 1986 khi ấy:
“Điều 28.
1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ đó là con chung của vợ chồng.
Trong trường hợp có yêu cầu xác định lại vấn đề này thì phải có chứng cứ khác.”
Nếu anh bạn được hoài thai trong thời kỳ bác trai bạn còn sống và hôn nhân của hai người hợp pháp hoặc được cả bác gái và bác trai bạn công nhận thì người anh này là con trai hợp pháp của bác trai bạn, tức là người anh này đương nhiên được hưởng phần thừa kế kế vị từ bác trai bạn để lại. Còn nếu dòng họ bạn muốn xác định cụ thể thì phải đưa ra các chứng cứ khác chứng minh.
Bộ luật dân sự 2005 quy định:
“Điều 645. Thời hiệu khởi kiện về thừa kế
Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.”
Thời điểm mở thừa kế là thời điểm bà bạn mất, tức là năm 1999 cho đến ngày 27/9/2016 con trai bác bạn mới tranh chấp về phần đất này tức là đã quá khoảng thời gian 10 năm là thời hiệu khởi kiện. Đối với trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế được quy định tại Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP:
“ 2.4. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế
a) Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết và cần phân biệt như sau:
a.2. Trường hợp không có di chúc mà các đồng thừa kế thảo thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thoả thuận của họ.
a.3. Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thoả thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung.”
Nghị quyết đã quy định rõ ràng trường hợp quá thời hiệu khởi kiện mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó mới chuyển thành tài sản chung của các thừa kế và khi ấy phần tài sản này mới được đưa ra chia theo thoả thuận hoặc chia theo pháp luật. Để điều này được áp dụng thì phải là cả hai bên, tức là cả con trai bác bạn và cả bố mẹ bạn đều công nhận là phần di sản này chưa được chia. Nếu chỉ đơn phương anh con trai bác bạn công nhận thì điều này không được áp dụng và hiệu lực về thời hiệu khởi kiện vẫn có hiệu lực trong trường hợp này.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Thời hạn khởi kiện tranh chấp thừa kế đất đai. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng,
CV. Thu Phương – Công ty Luật Minh Gia.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất