Hồ sơ hưởng tai nạn lao động gồm giấy tờ gì?
Câu hỏi tư vấn: Câu hỏi đề nghị tư vấn: Xin chào luật sư! Bố e bị tai nạn lao động 6.2020 (tai nạn giao thông do chở bệnh nhân đi bệnh viện theo lệnh điều động). Thời điểm đó do cơ quan không nắm rõ luật nên đã giải quyết chế độ ốm đau cho người lao động. Năm 2021 cơ quan giới thiệu người lao động đi giám định y khoa và được xác định tổn thương cơ thể 44% vào 1.2021. Hiện tại hồ sơ để xét hưởng tai nạn lao động đã đầy đủ nên cơ quan muốn làm thủ tục để giải quyết chế độ tai nạn lao động đối với người lao động có được không? Nhờ luật sư tư vấn giúp!
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn đến Luật Minh Gia, sau khi nghiên cứu trường hợp của bạn chúng tôi đưa ra nội dung yêu cầu tư vấn như sau:
Thứ nhất, quy định của pháp luật về chế độ tai nạn lao động:
Theo quy định tại Điều 45 Luật Vệ sinh an toàn lao động quy định về các trường hợp được xác định là tai nạn lao động
Điều 45. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;
3. Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Theo đó, các trường hợp người lao động bị tai nạn theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Vệ sinh an toàn lao động 2015 nêu trên và có mức suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì sẽ được xác định là tai nạn lao động.
Do đó, hiện nay bên cơ quan của bố bạn có thể làm thủ tục để giải quyết chế độ tai nạn lao động. Tuy nhiên, dựa vào thông tin bạn cung cấp thì khi bố bạn bị tai nạn lao động vào tháng 6/2020, bên cơ quan đã giải quyết chế độ ốm đau thay vì tai nạn lao động cho bố bạn thì khi cơ quan làm hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động, bảo hiểm xã hội sẽ tiến hành thu hồi số tiền trợ cấp ốm đau đã chi trả và giải quyết chế độ tai nạn lao động cho bố bạn.
Thứ hai, về quy định hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động
Theo quy định tại Điều 57 Luật An toàn vệ sinh lao động thì hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động gồm:
- Sổ bảo hiểm xã hội
- Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động đối với trường hợp nội trú.
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
- Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Như vậy, công ty của bố bạn cần lập hồ sơ giới thiệu ra Hội đồng y khoa để giám định mức suy giảm khả năng lao động. Kết quả giám định mức suy giảm khả năng lao động là căn cứ để xác định điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động. Cùng với văn bản giám định của hội đồng y khoa, cơ quan của bố bạn sẽ chuẩn bị những tài liệu như trên nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội để xét hưởng chế độ.
Hiện nay, pháp luật không quy định về thời hạn để nộp hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Khi có đầy đủ hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định tại Điều 57 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 thì người sử dụng lao động nộp đến cơ quan BHXH để yêu cầu giải quyết chế độ cho NLĐ.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất