Triệu Lan Thảo

Thời gian nằm viện có tính vào thời gian báo trước không?

Xin hỏi: NLĐ nằm viện 60 ngày. Sau khi xuất viện cảm thấy tình hình sức khỏe không thể làm việc tiếp, muốn chấm dứt hợp đồng lao động. Thời hạn bảo trước như thế nào?

Nội dung tư vấn:

Xin hỏi Luatminhgia trường hợp như sau: Năm nay  NLĐ 62 tuổi, đã 11 năm tham gia BHXH bắt buộc, có Hợp đồng lao động không xác định thới hạn

- Tháng 4/2017 Bị tai nạn nặng phải điều trị tại bệnh viện 60 ngày, khi xuất viện có giấy xác nhận của BV nghỉ chế độ ốm đau.

- Sau khi xuất viện thấy sức khỏe không đảm bảo, NLĐ làm đơn xin nghỉ việc nhưng công ty bắt phải báo trước 45 ngày.

- Xin Luật gia cho hỏi thời gian nằm viện của NLĐ có được cộng vào thời gian báo trước không?

- Công ty bắt phải báo trước 45 ngày có phù hợp không. Có thể giải quyết cho NLĐ về hưu không?Kính mong được tư vấnTrân trọng.

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

 

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 37 Bộ luật lao động 2012 thì:

 

“3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

 

Do đó, yêu cầu báo trước 45 ngày của công ty là đúng pháp luật. Thời gian nằm viện không được tính vào thời gian bảo trước, bởi lẽ:

 

Thứ nhất, khi nằm viện, NLĐ chưa có ý định nghỉ việc. Sau đó, khi xuất viện , do cảm thấy điều kiện sức khỏe không bảo đảm nên NLĐ muốn xin nghỉ việc.

 

Thứ hai, thời gian nằm viện là thời gian nghỉ việc chứ không phải thời gian báo trước.

 

Cho nên, để được chấm dứt hợp đồng lao động đúng theo quy định pháp luật thì NLĐ cần tuân thủ thời hạn báo trước 45 ngày.

 

Về vấn đề nghỉ hưu.

 

Theo thông tin thì NLĐ 62 tuổi và có 11 năm đóng bảo hiểm xã hội và có mong muốn hưởng chế độ hưu trí. Trường hợp này, NLĐ được hưởng chế độ hưu trí 1 lần theo quy định tại Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ – CP như sau:

 

1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1,2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

 

b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;

 

c) Ra nước ngoài để định cư;

 

d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

 

2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

 

a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

 

b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

 

c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

 

3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này.

 

4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.

 

5. Hồ sơ, giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại Điều 109 và các Khoản 3, 4 Điều 110 của Luật Bảo hiểm xã hội".

 

Do đó, để được hưởng chế độ hưu trí, NSDLĐ cần làm hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội bao gồm:

 

1. Sổ bảo hiểm xã hội.

 

2. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội của người lao động.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng.
CV tư vấn: Thùy Lan - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo