Lò Thị Loan

Thời gian làm việc để tính vào số ngày nghỉ hàng năm

Nghỉ hàng năm là một trong những vấn về được nhiều người lao động và người sử dụng quan tâm. Đây là một trong những chế độ, quyền lợi người lao động được hưởng. Vậy pháp luật lao động hiện nay đang quy định như thế nào về vấn đề này?

Để tính được số ngày nghỉ hàng năm đúng theo quy định, các doanh nghiệp và người lao động và người lao động cần nắm rõ các quy định pháp luật hiện hành, các văn bản hướng dẫn điều chỉnh. Bởi vì không phải thời gian nào cũng được tính là thời làm việc của người lao động để làm căn cứ tính số ngày nghỉ hằng năm. Do đó, nếu bạn đang gặp phải những vướng mắc liên quan đến vấn đề nghỉ hàng năm của người lao động thì hãy liên hệ với Luật Minh Gia chúng tôi để được giải đáp. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thông qua tình huống chúng tôi tư vấn dưới đây:

Câu hỏi:

Tôi công tác tại công ty may được hơn 10 năm, trong năm 20xx tôi bị ốm đau phải nghỉ làm từ 01/03/20xx đến ngày 27/04/20xx mới đi làm lại. Vậy trong năm này tôi có được hưởng đủ ngày phép năm như thường lệ không? Hay là tôi chỉ được hưởng số ngày phép năm tương ứng với số tháng tôi thực làm trong năm nay? Cách tính ngày nghỉ hàng năm quy định như thế nào?

Luật sư tư vấn:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, quy định về thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hàng năm

Theo quy định tại Điều 65 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định thời gian được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm bao gồm:

Điều 65. Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động

1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.

2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.

3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.

4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.

5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.

6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.

7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

8. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.

9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.

10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.

Theo đó, căn cứ theo quy định trên thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động vẫn bao gồm thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm. Do đó, đối chiếu với trường hợp của bạn, bạn nghỉ ốm đau từ ngày 01/03/20xx đến ngày 27/04/20xx, theo đó số ngày nghỉ ốm đau của bạn chưa quá 02 tháng/năm nên thời gian này vẫn được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hàng năm.

Thứ hai, cách tính ngày nghỉ hàng năm cho người lao động

Bộ luật lao động năm 2019 quy định về nghỉ hàng năm như sau:

“Điều 113. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.

Điều 114. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc

Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động: 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường; 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Ngoài ra, cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định thì sẽ được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169