Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Thi công công trình xây dựng gây chết người thì giải quyết thế nào?

Tôi làm kỹ sư phụ trách công trình xây dựng. Trong quá trình thi công tời vật liệu xây dựng có xảy ra tai nạn chết một người dưới quốc lộ. Trong trường hợp này có bị khởi tố vụ án không? Nếu có thì tôi bị xử lý thế nào?

 

Nội dung câu hỏi: Tôi đang bị cơ quan điều tra gọi vì liên quan đến một vụ tai nạn lao động. Cụ thể trong một lần tời vật liệu lên để thi công công trình có xảy ra một tai nạn làm chết 1 người đi đường dưới quốc lộ. Tôi là kỹ sư phụ trách hạng mục đó. Trong cơ cấu công ty tôi có chỉ huy trưởng trực tiếp điều hành trên tôi, và đội thi công nhận khoán từ công ty tôi. Khi tời vật liệu lên thì chỉ huy trưởng mượn tời cho đội thi công tời lên không thông qua tôi. Khi sảy ra sự cố thì tôi có mặt cách hiện trường khoảng 300m (Giám sát công đoạn khác theo yêu cầu của chỉ huy trưởng). Nhưng khi lấy lời khai thì họ khai chỉ huy trưởng mượn tời bàn giao cho tôi qua điện thoại và chỉ đạo tôi bàn giao cho đội thi công tời lên (ngoài ra không có chứng cứ khác). Cho tôi hỏi là Viện kiểm sát liệu có dựa vào lời khai đó để khởi tố tôi được không? Và nếu bị toà tuyên án thì mức án tôi có thể phải chịu là như thế nào?

 

Trả lời tư vấn: Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn tới Luật Minh Gia, với câu hỏi của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, vấn đề khởi tố vụ án hình sự

 

Điều 143 Luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về căn cứ để khởi tố vụ án hình sự như sau:

 

Điều 143. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự

 

Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:

 

1. Tố giác của cá nhân;

 

2. Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

 

3. Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;

 

4. Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;

 

5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;

 

6. Người phạm tội tự thú.

 

Điều 153 Bộ luật tố tụng hình sự  2015 quy định như sau:

 

 

 

Điều 153. Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự

 

1. Cơ quan điều tra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với tất cả vụ việc có dấu hiệu tội phạm, trừ những vụ việc do cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử đang thụ lý, giải quyết quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

 

2. Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp quy định tại Điều 164 của Bộ luật này.

 

3. Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp:

 

a) Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;

 

b) Viện kiểm sát trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;

 

c) Viện kiểm sát trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm hoặc theo yêu cầu khởi tố của Hội đồng xét xử.

 

4. Hội đồng xét xử ra quyết định khởi tố hoặc yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự nếu qua việc xét xử tại phiên tòa mà phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm.

 

Như vậy, căn cứ theo các quy định này thì vụ án của bạn có bị khởi tố hay không còn tùy thuộc và việc cơ quan có thẩm quyền xác định có dấu hiệu phạm tội trong vụ án đó hay không. Việc xác định có dấu hiệu phạm tội hay không còn tùy thuộc vào quá trình điều tra, thu thập chứng cứ, lời khai của các bên có liên quan. Tuy nhiên, việc khởi tố điều tra không đồng nghĩa với việc bạn đã phạm tội trong trường hợp này, vì còn sẽ phải qua trình truy tố và xét xử của Viện kiểm sát và Tòa án.

 

Thứ hai, nếu bị tuyên án thì mức xử phạt như thế nào?

 

Do thông tin của bạn không đầy đủ nên không thể xác định được công trường xây dựng này có đúng quy định của pháp luật hay không, nên rất khó để xác định lỗi và xác định mức phạt với trường hợp này. Đồng thời trong trường hợp này chỉ dựa theo những thông tin mà bạn cung cấp thì cũng rất khó để xác định bạn có lỗi hay không và phải chịu trách nhiệm hay không. Vì vậy, có thể chia ra thành các trường hợp sau đây:

 

Nếu trong trường hợp công trình xây dựng này của bạn là công trình xây dựng trái pháp luật, gây thiệt hại về tính mạng của người khác thì sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 298 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017):

 

“Điều 298. Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng

 

1. Người nào vi phạm quy định về xây dựng trong lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi công, sử dụng nguyên liệu, vật liệu, máy móc, giám sát, nghiệm thu công trình hoặc lĩnh vực khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 224 và Điều 281 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

 

a) Làm chết người;

 

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

 

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

 

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

 

a) Làm chết 02 người;

 

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

 

c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

…”.

 

Nếu trong trường hợp công trường xây dựng hợp pháp, tất cả các quy trình thực hiện đều đúng theo quy định của pháp luật không xác định được vi phạm của bạn thì bạn không bị xử lý theo quy định của pháp luật. Trách nhiệm đặt ra ở đây là trách nhiệm bồi thường cho gia đình người bị thiệt hại.

 

Trân trọng !
CV tư vấn: Nguyễn Nhàn - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn