Hoài Nam

Thế nào là chiếm giữ trái phép tài sản? Tội chiếm giữ tài sản trái phép bị xử lý thế nào?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có phải là tài sản không? Bị người khác chiếm giữ giấy tờ này thì phải làm thế nào? Luật Minh Gia giải đáp thắc mắc liên quan đến vấn đề này qua tình huống sau đây:

 

1. Luật sư tư vấn về hình sự

Trên thực tế có rất nhiều trường hợp nhặt được tài sản của người khác nhưng lại không trả lại dù đã được yêu cầu. Trong trường hợp này phải làm gì để bảo vệ quyền lợi? Chiếm giữ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có nguy hiểm không?

Nếu bạn đang muốn tìm hiểu về quy định của pháp luật về vấn đề này, hãy gửi câu hỏi, ý kiến thắc mắc của mình về Email của công ty Luật Minh Gia hoặc liên hệ Hotline: 1900.6169 để được các Luật sư, chuyên viên hướng dẫn.

2. Luật sư tư vấn về tội chiếm giữ trái phép tài sản

Câu hỏi tư vấn: Tôi muốn hỏi trường hợp như sau: trước đây vợ tôi có đứng ra giao dịch vay hộ cho người khác một khoản tiền, ban đầu vợ tôi có ký giấy vay nợ đó. Sau này 3 bên đã chấp nhận ký giấy chuyển nợ để người mà vợ tôi vay hộ và chủ nợ trực tiếp trả nợ cho nhau, vợ tôi chỉ còn trách nhiệm thúc giục người vay trả đúng hẹn cho chủ nợ. Trong thời gian đó vợ tôi có đánh rơi sổ đỏ đứng tên vợ chồng tôi và người chủ nợ này nhặt được, chúng tôi đã làm đơn báo mất với cơ quan tuyên truyền của tỉnh và đài phát thanh của huyện rồi sau đó báo với chính quyền để xin cấp lại giấy quyền sử dụng đất mới nhưng người chủ nợ này đã viết đơn cho chính quyền khiếu nại là không được cấp lại sổ đỏ cho chúng tôi và cũng không trả lại sổ đỏ cho chúng tôi, mọi giấy tờ về vay nợ và giấy chuyển nợ đều không liên quan gì đến sổ đỏ của chúng tôi cả. Tôi cũng không liên quan gì đến chuyện nợ nần của vợ tôi nhưng chủ nợ vẫn làm đơn báo là cả tôi và vợ tôi khó khăn nên cầm sổ đỏ để vay tiền của họ. Trong trường hợp này tôi muốn hỏi là người chủ nợ đó có phạm tội chiếm giữ tài sản của tôi không? Tôi không liên quan gì nhưng chủ nợ lại đưa tôi vào trong đơn khiếu nại đó thì chủ nợ đó có sai không và tôi có bị ảnh hưởng gì không. Nếu chủ nợ chỉ có bản sao công chứng, không có bản gốc sổ đỏ mà họ vẫn làm đơn khiếu nại chúng tôi thì trong trường hợp này chúng tôi có được cấp lại sổ đỏ không? Xin hãy tư vấn giúp tôi!

Luật sư tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, chúng tôi xin tư vấn cho trường hợp của bạn như sau:

- Về hành vi chiếm giữ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Chiếm giữ trái phép tài sản là hành vi cố tình không trả lại tài sản cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cho cơ quan có trách nhiệm về tài sản do bị giao nhầm, do tìm được, bắt được sau khi đã có yêu cầu nhận lại tài sản đó. 

Căn cứ thông tin bạn cung cấp, chủ nợ nhặt được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn nhưng cố tình không trả lại cho vợ chồng bạn, theo quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015:

Điều 105. Tài sản

1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.

2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

Điều 115. Quyền tài sản

Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.

Theo đó quyền sử dụng đất là quyền tài sản, tuy nhiên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ là chứng từ của nhà nước ghi nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất. Khi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất, hư hỏng không đồng thời với quyền sử dụng đất bị chấm dứt. Do đó, hành vi giữ sổ đỏ của người chủ nợ không đủ căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự theo tội chiếm giữ trái phép tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự.

Với trường hợp của bạn, bạn có quyền thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Căn cứ Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

Điều 77. Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất

1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.

Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.

2. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.

3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Theo đó, trường hợp mất Giấy chứng nhận thì bạn phải khai báo với UBND cấp xã và niêm yết tại trụ sở Ủy ban trong thời hạn 30 ngày. Sau 30 ngày bạn chuẩn bị hồ sơ nộp lên Văn phòng đăng ký đất đai đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.

Hồ sơ gồm có:

- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo mẫu số 10/ĐK;

- Giấy tờ chứng minh đã đăng tin mất Giấy chứng nhận trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương hoặc giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã;

Thời gian cấp lại là không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thời gian trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ;...

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề anh/chị yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác anh/chị vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169