Đinh Thị Minh Nguyệt

Thân nhân được hưởng gì khi người lao động mất do ốm đau?

Một trong số các quyền lợi của người lao động khi làm việc là đóng các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế,… Theo đó, khi người lao động mất đi, dựa theo các loại bảo hiểm đã đóng, thân nhân của họ sẽ được hưởng các quyền lợi nhất định.

1. Luật sư tư vấn Luật Lao động, Bảo hiểm xã hội

Các chính sách bảo vệ quyền lợi của người lao động được cụ thể hóa bởi rất nhiều văn bản pháp luật khác nhau như: Bộ luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Việc làm, và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn kèm theo. Với những người lao động bị ốm đau, bệnh tật, pháp luật ngoài việc quy định cho họ được nghỉ để điều trị bệnh và có khoản tiền ốm đau thanh toán từ cơ quan bảo hiểm xã hội thì khi họ mất đi thân nhân của họ còn được hưởng các khoản như trợ cấp thôi việc, tiền mai táng phí, tiền tuất,…

Nếu bạn hoặc người thân trong gia đình đang có bất kì vướng mắc nào liên quan đến các chế độ bảo hiểm xã hội mà chưa tìm được căn cứ pháp luật, chưa hiểu rõ các bước làm hồ sơ hay chưa nắm được các quyền lợi là gì, tính như thế nào? Bạn hãy liên hệ ngay tới đội ngũ Luật sư, Chuyên viên của Luật Minh Gia để được giải đáp về các chế độ:

- Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc;

- Chế độ thai sản;

- Chế độ ốm đau;

- Chế độ hưu trí;

- Chế độ tử tuất;…

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để hiểu rõ hơn về chế độ tử tuất.

2. Tư vấn về chế độ thân nhân được hưởng khi người lao động mất do ốm đau

Câu hỏi: Người đang lao động nhưng bị bệnh mất (không phải tai nạn lao động) thì thân nhân của người lao động được hưởng gì từ người sử dụng lao động và từ cơ quan bảo hiểm. Hình thức trả cho thân nhân như thế nào nếu người lao động 45 tuổi, đóng bảo hiểm được 22 năm.

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:

Về phía người sử dụng lao động:

Vì người lao động bị bệnh mất nên hợp đồng lao động bị chấm dứt theo căn cứ tại Khoản 6 Điều 36 Bộ luật Lao động 2012. Theo đó thì người sử dụng lao động phải có trách nhiệm:

“2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.”

Ngoài ra, theo Điều 48 Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động còn phải chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động, mỗi năm làm việc được trợ cấp bằng nửa tháng tiền lương. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

Vì người lao động đã mất nên khoản trợ cấp thôi việc và các khoản khác sẽ được người sử dụng lao động thanh toán cho thân nhân của người lao động theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Về phía cơ quan bảo hiểm xã hội:

Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

“1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:

a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.

3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này”.

Trong trường hợp của bạn, nếu thân nhân là người lo mai táng thì họ sẽ được nhận trợ cấp mai táng bằng mười tháng lương tối thiểu chung.

Về trợ cấp tuất hàng tháng: do người lao động đã đóng bảo hiểm được 22 năm nên thân nhân của người lao động có thể được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nếu như người lao động chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần và họ thuộc đối tượng được quy định tại Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

Mức trợ cấp tuất hàng tháng được quy định tại Điều 68 Luật này như sau:

1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.

2. Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.

Trong trường hợp không có thân nhân hưởng tiền tuất hàng tháng thì thân nhân người chết được hưởng trợ cấp một lần. Mức trợ cấp tuất một lần được quy định tại Khoản 1 Điều 70:

1. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật này..”

 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169